Sự việc như sau: Bạn em có mượn một xe máy nói đi một tí rồi quay lại nhưng 1 tháng rồi không thấy đâu (điện thoại thì khóa máy). Em có qua trình bày với gia đình bạn ấy nhưng bố mẹ bạn ấy hình như không có trách nhiệm. Sau sự việc em có báo cáo công an địa phương nhưng vẫn chưa có tiến triễn gì. Phạm tội như thế sẽ chịu mức án như thế nào? Nếu
Một người nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì mới được coi là có hành vi phạm tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo Điều140 Bộ luật hình sự.
Việc
đoạt tài sản Điều 137 dù tiền chiếm được dưới 2 triệu đồng. Mặc dù mục đích ban đầu của A, B hoàn toàn là chỉ muốn đánh C để đe dọa nên không thể thỏa điều kiện cướp Nhưng nếu xét theo tội công nhiên chiếm đoạt thì tiền chiếm đoạt lại ít theo luật định mà hậu quả sau khi chiếm đoạt cũng không đạt tới gây hậu quả nghiêm trọng. Xin luật sư giải đáp cho
Căn cứ nội dung bạn trình bày thì anh Hưng đã lừa dối bạn để mượn xe và tạo ra các sự kiện khác nhau để mục đích chiếm đoạt tài sản. Vì thế hành vi của anh Hưng đã đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là (Hành vi) bắt giữ con tin, đe dọa chủ tài sản phải giao nộp tài sản nếu không tính mạng, sức khỏe của con tin sẽ bị xâm hại.
Tội phạm hoàn thành khi đã có hành vi bắt cóc và đòi tiền chuộc, không kể là có lấy được tiền chuộc hay không. Nếu vì không đạt được mục đích
lợi dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản không? Và sẽ bị xử lý thế nào. Nếu bạn tôi có đầy đủ các chứng cứ chứng minh công ty làm ăn cho khách hàng gửi giá với mức chênh lệch cao thì có thể kiện công ty với công an kinh tế được không. Mong sớm nhận được câu trả lời. Chân thành cảm ơn.
nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Điều 142 BLHS quy định: "Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
Với những tình huống giả định thì câu trả lời chỉ mang tính chất tương đối. Nếu mục đích chiếm đoạt có từ trước thì có thể phạm tội theo Điều 278 hoặc các Điều khác....của BLHS. Nếu mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện sau khi nhận được tài sản thì phạm tội theo Điều 140 BLHS.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1
, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trường hợp mà bạn nêu, nếu bạn của bạn có hành vi trốn tránh, bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền mà bạn đã cho mượn thì hành vi của người đó đã đủ dấu hiệu cấu thành
thua. Họ nói muốn cấu thành tội này phải có 1 trong 3 yếu tố 1) Dùng thủ đoạn gian dối (luật pháp VN ra mà không hiểu "gian dối" là như thế nào,hắn chỉ nói mượn tiền làm ăn) 2) Bỏ trốn (hiện giờ hắn vẫn sống phây phây ở nhà) 3) Dùng vào mục đích phạm pháp như buôn lậu,đánh bài,đá gà... (cái này Tôi cũng chịu thua vì hắn đâu dại gì khai lấy tiền của
không hoàn lại". Bản thân tôi cũng đã đóng tiền chụp hình 3 tháng học phí mặc dù lúc đầu tôi đề nghị đóng từng tháng nhưng không được. Tôi chỉ mới tham gia học 2 buổi thì nhận ra cty đăng tuyển người với mục đích tìm kiếm học viên. Vì đã học 2 buổi nên tôi đưa ý kiến là chỉ học hết tháng đầu đang dang dở không muốn học tiếp nữa và nhận lại tiền học 2
trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”
Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn
ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp
Theo thông tin mà bạn đã nêu thì bạn của bạn có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS (nếu mục đích chiếm đoạt có trước khi nhận xe của bạn) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Bạn có thể liên hệ với các bạn bè, gia đình, người thân của bạn đó để tìm hiểu thông
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
Xin luật sư cho em hỏi.em cũng vì cả tin vào một người mới quen nên đã dưa một số tiền cho người này lo công việc. Đồng thời người này còn giới thiệu là nhân viên hãng hàng không nên đã bảo em giới thiệu rất nhiều bạn bè mua vé máy bay về tết giá rẻ. Người này còn mượn thẻ ATM của em để giao dịch với những người bạn của em. Bây giờ người đó
Xin luật sư tư vấn (có phải tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) Chào các luật sư! Năm 2010 tôi cho một cán bộ ngân hàng vay tiền. Chị ta bảo chỉ vay tạm 10 ngày có viết giấy vay tiền không có thế chấp tài sản, mục đích sữ dụng cá nhân, Sau 10 ngày tôi đòi rất nhiều lần chị ta vẫn không trả (từ tháng 4/2009 đến tháng 7/2011 chị có trả lãi diều )và
khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm