Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng tổ chức của người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng hình ảnh của người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng thông tin cá nhân của người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng tình trạng của người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì cơ sở khám, chữa bệnh cho người khuyết tật không tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì cơ sở khám, chữa bệnh không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì cơ sở khám, chữa bệnh không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật nặng sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
Cơ sở khám, chữa bệnh không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em khuyết tật bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Vĩ, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ sở khám
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì cơ sở khám, chữa bệnh không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì cơ sở khám, chữa bệnh không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ khuyết tật có thai sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
Cơ sở khám, chữa bệnh không xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quỳnh Hương, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi chi trả trợ cấp không đúng đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi chi trả trợ cấp không đúng thời hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi để hư hỏng, thất thoát tiền, hàng cứu trợ sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Để hư hỏng
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi sử dụng, phân phối tiền, hàng cứu trợ không đúng mục đích, đối tượng của nhà tài trợ sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi khai báo gian dối để được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi khai báo gian dối để được tiếp nhận vào cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các