Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi chiếm đoạt tiền, hàng cứu trợ sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Chiếm đoạt
hàng;
3- Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại tới sản xuất, lợi ích và sức khoẻ con người, làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường;
4- Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang nhân dân;
5- Khuyến mại các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá với các đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không tổ chức hoạt động phục hồi chức năng cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội phù hợp sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không tổ chức hoạt động lao động sản xuất cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội phù hợp sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tổ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất của cơ sở bảo trợ xã hội sai mục đích sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái quy định sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không bảo đảm điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, cán bộ nhân viên và tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi chi trả trợ cấp không đủ cho đối tượng bảo trợ xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Cản trở quyền
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi cản trở quyền nuôi con của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Cản trở quyền
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi xâm phạm thân thể của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Xâm phạm thân thể
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi xâm phạm thân thể của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Xâm phạm nhân
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi lợi dụng người khuyết tật để trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a