Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước được quy định tại Điều 263 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước được quy định tại Điều 92 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:
1- Người nào cố ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Trên đây là tư vấn về tội cố ý làm lộ bí mật công tác theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác được quy định tại Điều 223 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:
Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Trên
;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.
Trên đây là tư vấn về tội đào nhiệm theo Bộ luật hình sự 2015. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 2015. Mong rằng những tư vấn của
năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là tư vấn về tội đào nhiệm theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn
, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có
khám, chữa bệnh nhân đạo được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hoang***@gmail.com)
quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duc.thinh***@gmail.com)
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
Tội đưa hối lộ được quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự 1985 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật hình sự sửa đổi 1997, theo đó:
1- Người nào đưa hối lộ hoặc làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị
, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp
;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là tư vấn về tội giả mạo trong công tác theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là tư vấn về tội nhận hối lộ theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
- kỹ thuật, văn hoá xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 79, thì bị phạt tù từ ba năn đến mười hai năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Trên đây là tư vấn
đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Trên đây là tư vấn về tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 thì tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự 2015 quy định
thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị