lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa
Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng
thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Sau khi bạn nộp đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho bạn một bản chính Giấy khai sinh
Chào bạn.
UBND xã trả lợi cho bạn như vậy là chưa đúng với quy định của pháp luật. Trường hợp của con bạn được quyền đăng ký khai sinh theo trường hợp ngoài giá thú:
Về thủ tục làm khai sinh cho con ngoài giá thú tại Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau
Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện
không phải đăng ký kết hôn lại.
Uỷ ban nhân dân xã nơi vợ chồng A và B cư trú phải thực hiện việc đăng ký khai sinh cho cháu bé. Đây là nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền sở tại.
ký khai sinh có thể được đăng ký ở một trong các Ủy ban nhân dân xã nhiều nơi khác nhau nhưng khi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh bạn cần giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc bản cam đoan về nơi sinh của người được đăng ký khai sinh.
”
Tại điểm a, khoản 1, Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 hướng dẫn Nghị định 158 quy định: “Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em
chồng và gia đình chồng tiện việc chăm sóc khi sinh nở nên vợ chồng chị Lan đưa nhau về ở tại nhà mẹ chồng ở tỉnh Lạng Sơn. Ngày 10/4/2006, khi chị Lan đã sinh con và cháu bé được gần 2 tháng tuổi, bà Vần - mẹ chồng chị Lan đến Uỷ ban nhân dân phường A, nơi bà có hộ khẩu thường trú và anh Quang vẫn còn hộ khẩu thường trú ở đó để xin đăng ký khai sinh
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.
Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu một quyển tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), thì Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để ghi
Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về việc đăng ký và quản lý hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy Ủy ban Nhân dân phường Phú Cường nơi chị H đăng ký hộ khẩu thường trú có
đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký quản lý hộ tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc sở tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch”.
Khoản 2 Điều 62 Nghị định 158 nêu rõ: “Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ sổ đăng
1. Về thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác
một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực), cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn
Về thẩm quyền đăng ký khai sinh, Điều 44 Nghị định số 58 quy định như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này thực hiện việc đăng
của bạn vẫn có quyền được đăng ký khai sinh và ghi tên bố, mẹ trong giấy khai sinh.
Về việc đăng ký khai sinh
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được xác định như sau:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư
liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Về thẩm quyền đăng
hiện tại UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú.
Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, theo quy định pháp luật thì việc đăng ký khai sinh cho
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai