định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định khác có liên quan
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014, có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau:
- Giao dịch mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận.
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ
được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành
được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 thì trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tại Điều 50 và Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 54
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tại Điều 50 và Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 6
của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền dùng phần vốn góp của mình trong công ty để thanh toán các khoản nợ của mình cho cá nhân, tổ chức
vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền tặng cho phần vốn góp của mình trong công ty chô cá nhân, tổ chức khác.
Theo quy định
vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền tặng cho phần vốn góp của mình trong công ty cho cá nhân, tổ chức khác.
Theo quy định tại Khoản 5
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014; phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát hành cổ
thừa kế, người được tặng cho phần vốn góp có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
+ Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
và công nghệ là tác giả của công trình đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ sở hữu kết
Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 33 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó:
Nhà nước có các chính sách và biện pháp sau đây để xây dựng và phát triển thị trường công nghệ:
1. Khuyến khích mọi hoạt động chuyển nhượng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có
Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng
Tôi đang tìm hiểu các quy định về giao dịch mua bán nhà ở, tôi có chút vấn đề cần được giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi việc xác nhận của bên cho thuê mua nhà ở vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng được thực hiện như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều
lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao
học và công nghệ là tác giả của công trình đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ sở hữu kết
khối đại đoàn kết dân tộc;
2. Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp