sau khi tăng vốn điều lệ; dự kiến kế hoạch sử dụng vốn điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh;
+ Khả năng quản trị, điều hành và kiểm soát rủi ro đối với quy mô vốn điều lệ mới;
- Báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng năm liền kề trước năm đề nghị tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy
thành cổ phiếu, thời điểm chuyển đổi;
+ Thời gian dự kiến hoàn thành việc tăng vốn điều lệ;
+ Dự kiến bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh trong năm liền kề sau khi tăng vốn điều lệ; dự kiến kế hoạch sử dụng vốn điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh;
+ Khả năng quản trị, điều hành và kiểm soát rủi ro đối với quy mô mức vốn
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Bảo vệ bằng tường bao, cổng ra vào hoặc có các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép.
2. Thực hiện
) phải được mã hóa ở lớp ứng dụng.
6. Khách hàng trước khi tham gia sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến phải được cảnh báo rủi ro, hướng dẫn các biện pháp an toàn, bảo mật.
7. Không cung cấp phần mềm ứng dụng giao dịch trực tuyến trên Internet khi chưa áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn
mất an toàn hệ thống công nghệ thông tin. Dữ liệu nhật ký phải được lưu trữ trực tuyến tối thiểu ba tháng và sao lưu tối thiểu một năm.
2. Thực hiện các biện pháp giám sát, phân tích nhật ký, cảnh báo rủi ro, xử lý và báo cáo kết quả.
3. Bảo vệ các chức năng ghi nhật ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo và truy cập trái phép. Người quản trị
chặt chẽ những tiện ích hệ thống có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống và chương trình ứng dụng khác.
4. Tự động ngắt phiên làm việc sau một thời gian không sử dụng, nhằm ngăn chặn sự truy cập trái phép.
5. Quy định giới hạn thời gian kết nối với những ứng dụng có độ rủi ro cao.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý truy cập hệ điều hành nhằm
môi trường bên ngoài, sáu tháng một lần đối với các hệ thống khác.
3. Đánh giá mức độ tác động, rủi ro của từng lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật được phát hiện đối với hệ thống công nghệ thông tin đang sử dụng và đưa ra phương án xử lý.
4. Xây dựng, tổ chức triển khai các giải pháp xử lý, khắc phục và báo cáo kết quả xử lý.
Trên đây là nội
công nghệ thông tin quan trọng và áp dụng chính sách đảm bảo an toàn bảo mật phù hợp.
3. Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra trong đơn vị.
4. Xây dựng, triển khai quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận
, mục đích sử dụng, tình trạng sử dụng, thông tin về bản quyền (nếu có).
2. Đơn vị phải xác định, đánh giá mức độ rủi ro, mức độ quan trọng, yêu cầu về tính sẵn sàng của tài sản vật lý để phân loại, sắp xếp tài sản và thực hiện việc trang bị, biện pháp bảo vệ phù hợp. Đối với tài sản vật lý là cấu phần của hệ thống công nghệ thông tin quan trọng tại
sản thông tin.
2. Đơn vị phải phân loại và đánh giá mức độ rủi ro, tầm quan trọng dựa trên yêu cầu về tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng cho việc sử dụng của tài sản thông tin để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp.
3. Đối với tài sản thông tin chứa dữ liệu nhạy cảm, đơn vị phải thực hiện các biện pháp mã hóa để đảm bảo an
xảy ra vụ, việc (nếu có);
- Đánh giá rủi ro, ảnh hưởng đối với hệ thống công nghệ thông tin và nghiệp vụ tại nơi xảy ra vụ, việc và những địa điểm khác có liên quan;
- Các biện pháp đơn vị đã tiến hành để ngăn chặn, khắc phục và phòng ngừa rủi ro;
- Kiến nghị, đề xuất.
b) Triển khai mới, nâng cấp và đưa vào ứng dụng các hệ thống công nghệ
dụng, phạm vi sử dụng, chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, nơi lưu giữ.
2. Đơn vị phải phân loại và đánh giá mức độ rủi ro dựa trên yêu cầu về tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng cho việc sử dụng của tài sản phần mềm để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp.
3. Đơn vị phải xây dựng kế hoạch, quy trình bảo trì và
án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm
hợp đồngcung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên về an toàn, bảo mật công nghệ thông tinkhi ký hợp đồng. Hợp đồng với bên thứ ba phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên thứ ba do vi phạm của bên thứ ba gây ra.
3. Xác định, đánh giá các rủi ro
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Bảo vệ bằng tường bao, cổng ra vào hoặc có các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép.
2. Thực hiện
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Bảo vệ bằng tường bao, cổng ra vào hoặc có các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép.
2. Thực hiện
Rủi ro công nghệ thông tin là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Tiến Dũng, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Rủi ro công nghệ thông tin là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong
Quản lý rủi ro công nghệ thông tin là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Đức Hải, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Quản lý rủi ro công nghệ thông tin là gì? Văn bản nào quy định vấn
kết cấu hạ tầng thủy lợi được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
bảo hiểm (nếu cần);
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá lại hiệu quả của các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện các phương án kinh doanh; nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro