Thông tin về giá cả hàng hóa, dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Duy Tâm (email: tam***gmail.com, quê ở Bình Phước). Em hay có thói quen mua hàng trên các trang web bán online. Em thấy có
không đúng sự thật để đánh lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Dù bạn nữ trả được một nửa sô tiền vay, nhưng tại thời điểm bạn nữ nhận tiền của người kia thông qua hành vi gian dối đã cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự sửa đổi 2009. Nếu bạn nữ chứng minh được có giấy vay tiền, thông tin đưa ra không nhằm mục đích để chiếm
thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Nghĩa vụ của bên mượn tài sản được quy định tại Điều 496 Bộ
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của bên mượn tài sản được quy định như sau:
- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
- Không phải chịu
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của bên cho mượn tài sản được quy định như sau:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 514, 515 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định quyền và nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 514, 515 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định quyền và nghĩa vụ của bên mượn tài sản như
biển;
h) Quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo: ghi các thông tin về loại tài nguyên, thời gian, vị trí, đối tượng, Mục đích, quy mô, hình thức khai thác và sử dụng.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phiếu trích yếu thông tin hải đảo, được quy định tại Thông tư 18/2016/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Như vậy, không xét đến những yếu tố về chủ thể, hậu quả thì đặc trưng của hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là thủ đoạn gian dối. Hành vi gian dối xuất hiện ngay tại thời diểm đầu tiên, người phạm tội thực hiện hành vi gian dối nhằm mục đích có được tài sản để thực hiện mục đích chiếm đoạt
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Vì mâu thuẫn chưa được giải quyết quanh chuyện thu phí dịch vụ mà chủ đầu tư dọa cắt điện, nước của một số nhà Gia đình tôi sống tại một chung cư ở Hà Nội. Nhà tôi và một số hộ do không đồng ý với việc mức phí dịch vụ thu cao trong khi chất lượng không tương xứng, việc quản lý nhiều bất cập nên phản đối bằng cách không đóng tiền dịch vụ hơn một
Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy hai bạn chưa kết hôn và hai bạn đều trên 18 tuổi nên chưa cấu thành hành vi phạm tội.
Căn cứ vào Bộ luật hình sự 1999 thì không hề có một qui định nào về tội lừa dối tình cảm hay lừa đảo tình cảm của người khác, trừ trường hợp lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy tố hình sự. Vì
chiếm đoạt tài sản hay không? Ý định chiếm đoạt nảy sinh từ khi nào?
Nếu người đó có mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ
kết quả, nếu có mục đích chiếm đoạt tiền của những người cùng tham gia thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi người có hành vi lừa bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết, nếu bạn không biết chính xác nơi cư trú của người lừa
Theo như bạn trình bày, bạn của bạn mượn điện thoại của bạn, mang đi cắm, khi bạn đến nhà hỏi thì bạn của bạn nói đã cắm với giá 1.500.000 đồng và không chuộc lại điện thoại được. Do đó, phải xác định thời điểm nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của bạn bạn là khi nào?
Nếu người bạn của bạn có thủ đoạn gian dối, có mục đích chiếm đoạt tài
tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
- Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản và đối tượng của hợp đồng mượn tài sản được quy định tại Điều 494 và Điều 495 Bộ luật dân sự 2015.
Trân trọng!
Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mượn tài sản thì:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Căn cứ vào điều luật
Thông thường những việc như vậy sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự tùy thuộc vào mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện trước hoặc sau khi nhận được xe của bạn.
Nếu người mượn xe của bạn không có mục
công ty mẹ ký). 1. Việc ký biên bản thương thảo do ông phó giám đốc của công ty thanh viên ký và lấy dấu của công ty thanh viên đóng vào hợp đồng thương thảo. Vậy, việc lấy dấu của công ty thành viên đóng vào biên bản thương thảo có hợp pháp ko? hay phải lấy dấu của tổng công ty đóng vào? 2. Đối với hợp đồng dự kiến: Tại mục các bên thanh gia của bên
) Thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản;
c) Thay đổi tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép;
b) Giấy phép thành lập nhà xuất bản đã được cấp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ