Trong thời gian sắp tới đây, tôi sẽ nhận chuyện nhượng quyền sử dụng đất. Vì là lần đầu tiên thực hiện thủ tục này nên tôi không rõ tôi sẽ phải nộp những loại phí nào? Mức lệ phí bao nhiêu? Vậy mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi.
Chào Ban biên tập, tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể. Chúng tôi có bán một miếng đất, đã ký kết hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng. Chưa thực hiện việc sang tên nhưng nay bên mua, và cả gia đình tôi không muốn thực hiện việc mua bán nữa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, hợp đồng chuyển nhượng đất đã
Ban biên tập cho tôi hỏi: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định về điều kiện để được thế chấp đất như sau:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy
các giao dịch về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình thông qua các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.
Như vậy: Chủ sở hữu nhà ở hợp pháp là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự được quyền định
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Và Điểm d Khoản 1 Điều 10
vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Và theo hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ
Theo quy định Luật Đất đai 2013 thì:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay sang tên sổ đỏ là giao dịch diễn ra hàng ngày. Bạn cần
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Theo Điều 35 Luật Hôn nhân Gia đình thì:
1. Việc chiếm hữu, sử
thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa, điều chỉnh ranh giữa các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Do đó: Trường hợp mảnh đất mà gia đình bạn nhận chuyển nhượng bằng giấy tay của người khác trước năm 2000 tọa lạc tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Đối
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
Theo quy định tại điều luật trên thì hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động sau:
- Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;
- Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
- Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
...
Về nguyên tắc thì quyền lợi và rủi ro của mỗi người tương ứng với tỷ lệ vốn người đó nắm giữ. Cho nên trong công ty cổ phần
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất là kể từ khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
Khoản 6 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thành viên công ty có quyền:
Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều
Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất
nhập chủ yếu của gia đình.
Theo quy định trên thì việc chuyển nhượng bất động sản thuộc sở hữu chung vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, việc bố bạn tự ý bán đất mà không có chữ ký của mẹ bạn là không có giá trị pháp lý. Do đó, Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu; khi đó, hai bên sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu
Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Theo đó, tại Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về nội dung môi giới bất động sản như sau:
- Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng