,0 mét (m) tính từ điểm cao nhất của kết cấu cầu và không thấp hơn trị số sau đây tính từ đỉnh ray:
a) 6,3 mét (m) đối với tuyến áp dụng phương thức lấy điện trên cao;
b) 4,3 mét (m) đối với tuyến áp dụng phương thức lấy điện từ ray thứ ba.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị theo phương nằm ngang không nhỏ hơn 3,0 mét (m) tính từ mép
Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị tại nhà ga đi trên cao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Vũ Thắng, tôi đang làm việc tại nhà ga ở Nha Trang. Vì tính chất công việc, tôi cần biết phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị tại nhà ga đi trên cao được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị theo phương nằm ngang không nhỏ hơn trị số sau:
a) Đối với đường đắp là 3,0 mét (m), tính từ chân nền đắp hoặc mép ngoài chân tường chắn đất trở ra hai bên (mô tả chi tiết tại Hình vẽ số 1 Phụ lục I của Thông tư này);
b) Đối với đường đào là 3
Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị tại nhà ga đi trên mặt đất? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Vũ Thắng, tôi đang làm việc tại nhà ga ở Nha Trang. Vì tính chất công việc, tôi cần biết phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị tại nhà ga đi trên mặt đất được quy định như thế nào? Văn bản nào
Vùng kiểm soát xây dựng công trình khác được quy định tại Điều 12 Thông tư 37/2014/TT-BGTVT quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
1. Vùng kiểm soát xây dựng công trình khác là vùng đất phía trên, bên ngoài vùng không được xây dựng công trình
hàng hải từ Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và Bộ Công an để truyền phát đến tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng và các cơ quan có liên quan khác của Việt Nam cũng như cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, khi được yêu cầu;
b) Tiếp nhận thông tin an ninh hàng hải từ tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng hoặc từ cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, hoặc từ tổ
vị liên quan hàng năm tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các tổ chức phòng, chống khủng bố, các cơ quan, đơn vị trong nước cũng như nước ngoài.
3. Hướng dẫn việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển, giàn di động và cơ sở
, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
2. Chỉ đạo Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư Lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan, tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết
Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo đảm an ninh hàng hải cho cán bộ an ninh cơ sở cảng và phối hợp tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các cơ sở cảng trừ cảng dầu
ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan quản lý chất lượng (QLCL) kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
khiển tàu chạy; chịu trách nhiệm vận hành đầu máy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng lịch trình theo biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy trình, quy phạm; tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
Ngoài ra, trách nhiệm của lái tàu còn được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Văn bản hợp nhất 06/VBHN
tàu trong quá trình chạy tàu, giám sát tốc độ chạy tàu và quan sát tín hiệu để kịp thời báo cho lái tàu xử lý.
Ngoài ra, trách nhiệm của phụ lái tàu còn được quy định tại Khoản 6 và 8 Điều 49 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật đường sắt do Văn phòng Quốc hội ban hành như sau:
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ, lái tàu và phụ lái
Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 48 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006. Theo đó:
1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng
chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.
Trên thực tế, ngoài thời gian hoạt động thường lệ, tại các cảng hàng không, sân bay của từng địa phương sẽ được áp dụng phương án điều phối giờ riêng phù hợp với tình hình và nhu cầu đi lại, vận chuyển của hành khách cũng như kế hoạch khai thác của các
dân.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP thì bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh:
a) Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung ương trong một năm
Đối với hành vi nói đùa có bom, mìn mang theo hành lí trên máy bay, Điểm a và Điểm b Khoản 7 và Khoản 8 Điều 24 Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định:
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom