trận tổ quốc xã xác nhận nhưng UBND huyện không xác nhận, không ra công văn đồng ý cho gia đình được bảo lãnh hành chính đối tượng về địa phương quản lý giáo dục theo Nghị định 163/2003/NĐ-CP (mẫu 2); hỏi UBND Huyện làm đúng hay sai, hoặc cần thủ tục gì nữa?
duyệt, ký phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu hoặc cử cán bộ xác minh ( xác minh ngoài phạm vi cấp huyện)
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thu tục hoặc kê khai các biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng, chưa đầy đủ thì ghi rõ vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký những thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại đề thông báo cho công dân
thời hạn tạm trú là Sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Thứ ba, nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
Riêng trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành TP Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô
đăng ký tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợpphải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm
tác, giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thời gian trả kết quả và ký, ghi rõ họ, tên
b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, đầy đủ thì hướng dẫn cho công dân bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại hoặc hướng dẫn khác ( nếu có ). Sau khi công dân bổ sung đầy đủ thì
.
Theo đó, trường hợp đã đăng ký tạm trú tại TP.HCM, bạn sẽ trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu và nhận kết quả tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an TP.HCM (161 Nguyễn Du, quận 1, TP.HCM).
Theo Điểm a mục 1 phần I Thông tư 27/2007/TT-BCA (A11) của Bộ Công an, hồ sơ xin cấp hộ chiếu gồm có:
(a) 1 tờ khai theo mẫu quy định.
(b) 4
từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa
việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác định của Công an xã
.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường
đăng ký tạm trú.
Hồ sơ đăng ký tạm trú:
- Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở
. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có
sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận
trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất
tạm trú.” Hồ sơ đăng ký tạm trú - Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01); - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02); - Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký
Điều 41, luật xuất bản 2012 có quy định như sau:
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy
Căn cứ điểm b, khoản 2 và khoản 4, điều 13, mục 2, chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động.
Căn cứ điểm 2, Phụ lục bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu (Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT
Người tham gia bảo hiểm xã hội(BHXH)tự nguyện lập 02 bản Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện theo mẫu số 01-TN kèm theo 01 bản sao Giấy khai sinh gửi BHXH cấp huyện. Trường hợp có thời gian tham gia BHXH mà đã được cấp sổ BHXH thì nộp sổ BHXH và Bản ghi quá trình đóng BHXH do cơ quan BHXH cấp trước khi di chuyển hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH
Bước 1:
- Doanh nghiệp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định này phải có nội dung:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng
hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Căn cứ quy đinh trên. Trường hợp khi giải thể doanh nghiệp sau 45 ngày kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp giải thể. Bạn gửi hồ sơ sau
-Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.”
-Tại khoản 2 Điều 13 Thông