.
1.6. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
2. Thu nhập từ hoạt động khác:
2.1. Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Thu từ các Khoản nợ đã được xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quy định.
2.3. Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có).
2.4. Các Khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
4. Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có).
5. Chi bù đắp tổn thất về vốn, tài sản và các Khoản dư nợ cho vay (nếu có).
6. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6.1. Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo quy định của pháp luật.
6.2. Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo
đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các Khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
Trên đây là tư vấn về mục đích sử dụng Quỹ dự phòng tài
nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo toàn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), được miễn thuế và các Khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc quản lý tài chính của ngân
dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản lý.
3. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Chênh lệch thu chi
. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với những rủi ro khách quan của các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi
xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự
.
3. Đối với các khoản phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro chậm trả, lãi suất phạt chậm trả bằng 150% phí quản lý, dự phòng rủi ro quy định tại Điều 10, 11 của Nghị định này.
4. Số ngày quá hạn được tính kể từ ngày đến hạn mà không trả nợ cho đến ngày trước ngày thực trả một ngày.
Trên đây là tư vấn về lãi phạt chậm trả nợ đối với việc vay
.
2. Trong trường hợp bên vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự ưu tiên thu hồi nợ như sau: phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại, lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, các khoản phí khác, gốc quá hạn, gốc đến hạn.
Trên đây là tư vấn về thứ tự ưu tiên khi thu hồi nợ đối với khoản vay lại vốn ODA. Để biết
khoản 4 Điều này. Biện pháp bảo đảm tiền vay phải được nêu rõ trong Hợp đồng cho vay lại.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ và các tài sản hợp pháp khác của bên vay lại. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được Bộ Tài chính chấp thuận trong trường hợp Chính phủ chịu rủi ro tín dụng hoặc cơ quan được ủy
. Trong trường hợp không có quy định về trả nợ trước hạn tại thỏa thuận vay nước ngoài, bên vay lại chỉ thực hiện trả nợ trước hạn nếu được Thủ tướng Chính phủ (trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại (trường hợp cơ quan này chịu rủi ro tín dụng) chấp thuận.
3. Để trả nợ trước hạn
) Có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng; hoặc
b) Có sự chấp thuận của cơ quan được ủy quyền cho vay lại và Bộ Tài chính đối với trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
Khi có yêu cầu chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ, bên vay lại
chịu rủi ro tín dụng:
Đối với cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư của Nhà nước, căn cứ vào tính chất của dự án vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại là:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các chương trình, dự án đầu tư; hoặc
định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, chịu trách nhiệm trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính trong mọi trường hợp theo hợp đồng ủy quyền cho vay lại;
b) Được hưởng phí quản lý cho vay lại theo tỷ lệ quy định tại Điều 10 của Nghị định
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực tài chính. Theo như tôi biết thì có việc cho vay lại vốn ODA, vay vốn ưu đãi nước ngoài. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi dự phòng rủi ro cho vay lại vốn ODA được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.
+ Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công chức, công vụ có
nhiều vấn đề chưa rõ lắm, cần được hỗ trợ từ các bạn, cụ thể: Các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nghĩa vụ gì? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (01233****)
Xin chào, tôi tên Minh Hạnh sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi thường xuyên theo dõi các tin tức về vấn đề trọng yếu của Bộ máy quản lý Nhà nước, bên cạnh đó là có tìm hiểu về nghiệp vụ quản lý nợ công, tuy nhiên có vài vấn đề vẫn chưa rõ lắm nhờ anh/chị hỗ trợ cụ thể: Nguyên tắc xử lý rủi ro đối với nợ công
Hoán cải công trình dầu khí được quy định tại Điều 26 Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015 Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
Trước khi hoán cải công trình, phải tiến hành đánh giá rủi ro và môi trường lao động để lựa chọn phương án hoán cải. Việc hoán cải công trình không được
đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi BCKT của các cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN phê duyệt. Phạm vi kiểm soát được xác định cụ thể trong kế hoạch của từng cuộc kiểm soát dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm toán của đơn vị được kiểm toán