VINATABA thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của VINATABA và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với VINATABA.
- Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực
phối hợp kinh doanh và hợp đồng kinh tế;
đ) Buộc công ty con cho VINAPACO hoặc công ty con khác vay vốn với lãi suất thấp, điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền vay để VINAPACO, công ty con khác thực hiện các hợp đồng kinh tế có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty con đó.
Trên đây là nội
tin quy định tại Điều 3 Quy trình này;
- Thông tin người khai hải quan tiềm năng do Hệ thống thông tin quản lý rủi ro đưa ra;
- Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra sau thông quan trọng tâm, trọng điểm và định hướng trong từng thời kỳ;
Trên cơ sở các nguồn thông tin, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và tình hình thực tế
trình này.
- Từ kết quả rà soát những người khai hải quan trên địa bàn Cục Hải quan/toàn quốc có dấu hiệu vi phạm tương tự với trường hợp Cục hải quan/Cục Kiểm tra sau thông quan đã kiểm tra, ấn định.
- Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
- Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.
b) Nội dung thu thập
khai hải quan có dấu hiệu vi phạm tương tự với trường hợp Chi cục đã kiểm tra ấn định.
- Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
- Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.
1.2) Nội dung thu thập thông tin: Thông tin về người khai hải quan như tên, mã số, tình hình hoạt động; Tổng số tờ khai đã được thông quan
V5);
c) Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Hệ thống RM);
d) Hệ thống thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14);
đ) Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02);
g) Hệ thống thông tin kế toán thuế XNK tập trung (Hệ thống KTTT);
h) Hệ thống thông quan tầu biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest);
i) Hệ thống thông
tra hồ sơ, tham vấn giá, kết quả giám định hàng hóa, xác định trước mã số, trị giá;...);
- Từ bộ phận quản lý rủi ro, chống buôn lậu thu thập, phát hiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyển;
- Từ kết quả kiểm tra sau thông quan của lực lượng kiểm tra sau thông quan;
- Từ hoạt động nghiệp vụ thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm
các Doanh nghiệp thành viên cùng thỏa thuận và thực hiện;
k) Thực hiện và cung cấp dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các dịch vụ khác cho các Doanh nghiệp thành viên;
l) Phối hợp hình thành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ trợ hoạt động tài chính
thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc VINATABA;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm soát nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của VINATABA;
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế
có khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 97 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì lập phiếu chuyển nghiệp vụ chuyển Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem xét báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
c.3.1) Người khai hải quan có
, nhóm người khai hải quan có rủi ro cao đã xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy trình này, công chức/nhóm công chức thực hiện lựa chọn để đề xuất kiểm tra (trừ các hồ sơ Chi cục Hải quan đã kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định):
a) Ưu tiên lựa chọn để đề xuất kiểm tra trước đối với các trường hợp thuộc khoản 2.1 Điều 4 quy trình này, cụ thể:
a.1
này, người khai hải quan xác định có rủi ro cao đã được xác định theo khoản 3.2, Điều 4 Quy trình này và danh sách kiểm tra theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt nêu tại khoản 3.3, Điều 4 Quy trình này, công chức/nhóm công chức thực hiện:
a) Đề xuất kế hoạch thực hiện kiểm tra đối với người khai hải quan đã được Tổng
chức lập Phiếu đề xuất kiểm tra (mẫu số 10/2015-KTSTQ) ghi rõ nội dung dự kiến kiểm tra, số lượng tờ khai theo dấu hiệu vi phạm cụ thể, dự kiến số thu (nếu có) để quyết định kiểm tra sau thông quan.
Phiếu đề xuất kèm theo các hồ sơ, chứng từ, dữ liệu, thông tin có dấu hiệu vi phạm, thông tin quản lý rủi ro thu thập được, kế hoạch kiểm tra đã được
xét đề xuất của công chức/nhóm công chức về dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kế hoạch được giao để phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ (Đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra phải có ít nhất 2 người):
a) Trường hợp kiểm tra theo kế
hiện xử phạt hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Người công bố quyết định kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định xử lý về thuế trong trường hợp đủ cơ sở.
- Lập phiếu chuyển nghiệp vụ đề xuất người có thẩm quyền ký gửi đơn vị quản lý rủi ro. Đơn vị quản lý rủi ro có trách nhiệm xử lý trên hệ
Yêu cầu về quản lý và nâng cấp phiên bản thông tin y tế quy định tại Khoản 5 Điều 8 Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014 quy định đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Yêu cầu đánh giá hiệu quả, ảnh hưởng khi tích hợp với các phần mềm khác, rủi ro gặp phải khi nâng cấp
phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của VINATABA và của Tổ hợp;
h) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở công ty con;
i) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào công ty con;
k) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào công ty con.
3. Hội đồng thành viên nhân danh
thắng cảnh;
- Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu của VINATABA về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác;
- Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của VINATABA trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở
thải lao động; quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên; quy chế hoạt động của Kiểm soát viên, Ban kiểm soát; quy chế kiểm tra, giám sát nội bộ (giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh, giám sát tài chính và giám sát rủi ro);
m) Định hướng giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa và xuất khẩu, phê duyệt việc sản xuất sản phẩm mới;
n
Tôi hiện đang tìm hiểu về ngân hàng chính sách xã hội. Theo như tôi biết thì ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tôi có thắc mắc về việc quản lý tài chính của ngân hàng chính sách xã hội. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho hỏi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro của ngân