Trước hết bạn và chồng bạn đang có mối quan hệ vợ chồng được điều chỉnh bằng Luật Hôn nhân gia đình 2014. Theo quy định của luật này và Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản của vợ, chồng và thu nhập hợp pháp của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, tài sản
trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo đó, Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình):
1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
Gia đình tôi có 6 anh em, được hưởng tài sản chung của cha mẹ để lại là 1 căn nhà, đã được lập thừa kế và đã được lập sổ hồng đứng tên chung 6 anh em, đã hợp pháp là tài sản chung. Tuy nhiên khi có 3 người đề nghị bán để chia tài sản đó ra thì có 3 người không muốn bán, sau khi có người lên tiếng sẽ thưa ra tòa án thì ba người kia đồng ý treo
trầm trọng liên quan đến tái sản chung. Tôi nghĩ quyền sử dụng đất mà chồng tôi mua là tài sản chung của vợ, chồng vì từ khi xác lập quan hệ hôn nhân đến nay anh không đóng góp tiền sinh hoạt chung. Vậy đó có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi hay chỉ là tài sản riêng của chồng tôi? Nếu chồng tôi dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng thì
đó.
2. Cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là một trong các biện pháp đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Pháp luật cho phép công dân có thể thực hiện giao dịch cầm cố tài sản theo quy định pháp luật. Nếu mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không được chủ sở hữu đồng ý thì giao dịch đó bị vô hiệu theo quy định pháp
trong thành phố, trong thời gian làm việc là 3 năm nhưng vẫn không vào được biên chế tôi có hỏi chị ấy nhưng chị ấy nói "hãy cứ đợi đã". Sau đó khi hiệu trưởng cũ nghỉ hưu thì tôi cũng bị chấm dứt hợp đồng dạy tại đó, khi hỏi chị ấy thì chị ấy nói "muốn xin cho tôi dạy ở 1 trường khác". Nhưng khi đó chị ấy muốn thêm 40 triệu đồng nữa, tôi đồng ý và khi
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận (GCN) có trách nhiệm đính chính GCN đã cấp có sai sót khi có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp GCN của người
( có thông tin không cần chủ sở hữu ký mà nhờ quen biết họ cũng làm giả hồ sơ để vay được tiền Nh) Vì khi đến trường học PN có rất nhiều người đến đòi nợ bà phó hiệu trưởng, Xin luật sư tư vấn giúp nên làm như thế nào để lấy lại sổ,vì không có giấy tờ giao nhận nên liệu chúng tôi có bị thua kiện,hoặc nếu không kiện được chúng tôi xin cấp lại sô đỏ như
Cha tôi được Nhà nước cấp một căn nhà 24m2 tại Tân Mai từ năm 1985. Năm 2007 cha tôi đã làm thủ tục mua bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ, nhưng chưa kịp trả hết tiền nhà thì cha tôi qua đời. Vậy xin hỏi tôi có thể thay cha nghĩa vụ nộp tài chính với Nhà nước và để được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Công ty A mua lại 01 mảnh đất tại khu công nghiệp Bắc Ninh từ Công ty B (đất thuê trả tiền hàng năm, đã được chứng nhận trên sổ). Công ty A vay vốn ngân hàng và đề nghị thế chấp tài sản là đất thuê và nhà xưởng. Như vậy Công ty A có quyền thế chấp nhà xưởng đó hay không (Khi mà B sang tên cho A, nhà xưởng cũng chưa đưa vào giấy chứng nhận và
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; …”.
Hành vi dùng sổ đỏ để ép
này là sổ đỏ nên tôi nghĩ rằng mún bán được căn nhà này thì ko thể vì phải cần có sổ hồng. Phía trong của sổ đỏ có ghi đầy đủ mục I là TÊN NGƯỜI SỬ DỤNG, mục II là ghi THỬA ĐẤT THUỘC QUYỀN SỞ HỮU, tôi chỉ không hiểu mục III là: TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, dưới mục nhỏ có ghi là : - Nhà ở 1 tầng, diện tích 63,9 m2 - Loại nhà vách gạch, mái tôn. Có ghi
vì trước họ đo và công nhận tôi nghĩ vậy mà giờ họ lại trối cãi. Vậy xin luật sư cho tôi lời khuyên để tôi có thể giữ nguyên số đất năm 2003 họ đã đo và công nhận cho tôi .Tôi chân thành cảm ơn!
101 Luật Đất đai).
2. Về việc nộp tiền sử dụng đất khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai quy định:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tài sản đảm bảo được hình thành trong tương lai:
Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP hướng dẫn về giao dịch bảo đảm quy định:
“Điều 4. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.
2. Tài sản hình thành
sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
Điều quan trọng là bố bạn kê khai trong hồ sơ thì ai là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ủy ban sẽ cấp.
- Nếu là bố mẹ bạn thì mẹ bạn nên đứng ra làm tờ trình kê khai tiếp hoặc làm đơn đề nghị điều chỉnh người đứng tên (mẹ bạn cùng những người bạn nêu có thể ủy quyền cho người khác làm thay cũng được). Trường hợp này
Không phải cứ là tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng, cũng không phải cứ đưa vào sử dụng chung nhiều năm thì trở thành tài sản chung. Để xác định tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng còn phụ thuộc vào quy định của pháp luật ở thời điểm tài sản được tạo lập, thời điểm kết hôn, vào những sự kiện pháp lý làm thay đổi chế độ sở hữu
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (LHNGĐ) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành LHN&GĐ.
Theo đó, tại Điều 38 LHNGĐ quy định:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật