Quyền tác giả là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, thường gọi là bản quyền tác giả.
Điều 14, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ như sau:
Thứ nhất, Tác phẩm văn học,nghệ thuật và khoa
quyền tác giả, quyền liên quan về cơ bản phải có những nội dung sau:1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Quyền và nghĩa vụ của các bên; đ
Theo quy định tại Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ thì:
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn
Theo quy định tại Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ, Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi
, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Công ty luật Vinabiz xin được trả lời như sau:
Tác giả là người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là đồng tác giả. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ
Theo Điều 37 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận giữa các bên liên quan đến tác phẩm mà trong đó có sự chuyển nhượng việc hưởng các quyền nhân thân và tài sản từ tác phẩm này từ bên chủ thể sở hữu sang bên được chuyển nhượng thông qua hình thức văn bản.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là
bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở hữu Trí tuệ (368 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc các văn phòng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, ...
Để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ như Tờ khai (theo mẫu), mẫu nhãn hiệu cần đăng ký, phân nhóm hàng hóa dịch vụ dự định mang nhãn hiệu, v.v..
Để biết thêm
1. Tài liệu tối thiểu
(a) Tờ khai đăng ký KDCN theo mẫu số 03-KDCN trong Phụ lục A Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
(b) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ KDCN (05 bộ);
(c) Bản mô tả KDCN;
(d) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Yêu cầu đối với đơn
(a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng
a) Sửa đổi, bổ sung đơn:
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn.
Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung bản vẽ, ảnh chụp, bản mô tả
, mỗi lần là 5 năm
2-Khi nào cần gia hạn?
6 tháng trước khi kiểu dáng hết thời hạn bảo hộ 05 năm tính từ ngày nộp đơn
3-Tài liệu cần gia hạn
Giấy ủy quyền
Bản gốc văn bằng bảo hộ
đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức,cá nhân đó đồng ý.
Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành cũng quy định người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức,cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản,để thừa kế hoặc kế thừa theo quy
công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.
b. Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng;
- Qua bưu điện.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai (02 tờ theo mẫu);
+ Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (05 bộ
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các yêu cầu sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức
1. Khái niệm sáng chế, giải pháp hữu ích
- Sáng chế/ giải pháp hữu ích là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tại ra chứ không phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con người phát hiện ra.
- Thuộc tính cơ bản của sáng chế/ giải pháp hữu ích là đặc tính kỹ thuật bởi vì sáng chế/ giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật
1. Tài liệu tối thiểu
(a) 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
(b) 02 Bản mô tả sáng chế trong đó phạm vi bảo hộ sáng chế;
(c) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Yêu cầu đối với đơn
(a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ
(b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm
tiến hành thẩm định nội dung dơn đăng ký sáng chế khi có yêu cầu thẩm định nội dung của người nộp đơn hoặc của bất kỳ người thứ ba nào và người yêu cầu thẩm định phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B của