ra, để nguội.
Vị thuôc Thỏ y từ có vị thuốc Thỏ ty tử có mặt ngoài màu vàng nâu, có vết nứt, mùi thơm nhẹ.
Vị thuốc Thỏ y từ có vị cay, ngọt; tính ôn, bình. Quy kinh can, thận, tỳ. Có công năng bổ thận ích tinh, sáp niệu, an thai, dưỡng can minh mục, kiện tỳ, chỉ tả và được dùng để chủ trị các bệnh về liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi
gia đình trong các trường hợp sau đây:
a. Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thành lập;
b. Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập
thuật trong nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; cập nhật kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng trong và ngoài nước;
c) Có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động
thuốc Thương nhĩ tử có vị ngọt nhạt, tính ôn, hơi có độc. Quy kinh Phế. Có công năng tiêu độc, sát trùng, tán phong trừ thấp, (tác dụng tốt là làm thông mũi bị tắc); ngoài ra còn có tác dụng làm ra mồ hôi và được dùng để chủ trị các bệnh về nhức đầu do phong hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, phong chẩn, ngứa, tê thấp đau cơ rút.
Trên đây là nội dung tư
Việc tiếp khách trong nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được tổ chức như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Kim Ngân, em đang là sinh viên năm cuối Học viện ngoại giao. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là
Táo ta (Rhamnaceae).
Vị thuốc Táo nhân được chế biến theo phương pháp chế biến Táo nhân sao đen. Theo đó, thực hiện đun nóng dụng cụ, cho táo nhân vào đảo đều đến khi mặt ngoài có màu đen, bên trong có màu nâu hơi vàng. Lấy ra, để nguội.
Vị thuốc Hắc táo nhân là hạt hình đĩa, một đầu hơi nhọt, một mặt khum hình thấu kính, có mặt ngoài đen, bên
quỹ hưu trí tự nguyện;
d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm hưu trí dự kiến triển khai;
đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm hưu trí dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật để tính phí, dự phòng nghiệp vụ;
e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy
, sấy khô, loại bỏ tạp chất, cho cám gạo vào chảo, đun cho đến khi có khói bốc lên, bỏ tầm vôi vào sao nhỏ lửa, đảo đều tay cho đến khi bề ngoài tầm vôi biến thành màu vàng, lấy ra, sàng sạch cám, để nguội.
- Phương pháp 2: thực hiện lấy Tầm vôi loại bỏ những con không đạt chất lượng, ngâm vào nước vo gạo một đêm, quấy nhẹ tay cho tơ nhả hết và nhả
tra được chế biến theo hai phương pháp là phương pháp chế biến Sơn tra sao qua và phương pháp chế biến Sơn tra sao đen. Trong đó:
- Đối với phương pháp chế biến Sơn tra sao qua thì thực hiện lấy sơn tra phiến cho vào nồi, dùng lửa nhỏ sao đến khi có mùi thơm bốc lên. Sơn tra sao qua là phiến thuốc màu vàng nâu, chất thịt, vỏ ngoài bong nhăn nheo
, lấy ra, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Sơn thù tẩm rượu chưng là những hình phiến không theo quy tắc nào hoặc dạng hình nang, có mặt ngoài màu cánh gián, nhăn nheo, bóng láng. Mùi hơi thơm, vị chua chát và hơi đắng.
Vị thuốc Sơn thù có vị chua chát, hơi ôn; Quy kinh can và thận. Có công năng bổ can thận; liễm mồ hôi, sáp tinh khí và được dùng để chủ
gió, phơi nắng, đảo thường xuyên đến khi khô chắc lớp ngoài ngoài củ màu xám, ruột màu vàng nâu. Khi dùng loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.
Vị thuốc Sinh địa có đặc điểm khô chắc, dẻo dai, bên ngoài củ có màu nâu xám, ruột có màu nâu vàng hoặc vàng nâu.
Vị thuốc Sinh địa có vị đắng, tính hàn, lương. Quy kinh tâm, can
ngoài hay đã rời ra.
Vị thuốc Qua lâu nhân có vị ngọt, đắng, tính hàn; Quy kinh phế, vị và đại tràng. Có công năng mát phổi, giáng khí, nhuận tràng, tiêu đàm và được dùng để chủ trị các bệnh về đờm nhiệt sinh ho, táo bón khó đi ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm vị thuốc Qua lâu nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham
đến khi có mùi thơm bốc lên, phiến thuốc ngả màu sẫm là được.
Vị thuốc Phù bình sao qua là cụm lá mọc quanh gốc có màu nâu xám hình hoa thị, phiến lá nhăn nheo hơi cháy xém. Thể chất khô dòn, dễ bóp vụn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi mặn, cay.
Vị thuốc Phù bình có vị cay, tính lạnh. Quy kinh phế, thận. Có công năng phát hãn khu phong, hành thủy tiêu phù
. Mặt ngoài và phiến thuốc màu nâu đen có những đốm nâu nhạt, chất thịt hơi dẻo. Mùi thơm nhẹ.
Vị thuốc Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm. Quy kinh thận.
- Vị thuốc Nhục thung dung phiến có công năng bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận tràng thông tiện và được dùng để chủ trị các bệnh về liệt dương, di tinh, khó thụ thai do tử cung hư hàn
được chế biến theo phương pháp chế biến Ngưu bàng tử sao. Theo đó, thực hiện làm nóng dụng cụ, cho ngưu bàng tử vào sao nhỏ lửa đến khi thấy hạt hơi phồng, có mùi thơm. Lấy ra, để nguội.
Vị thuốc Ngưu bàng tử có mặt ngoài màu xám vàng, có đốm màu đen, hơi phồng. Mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi cay.
Vị thuốc Ngưu bàng tử có vị tân, khổ; Tính hàn. Quy
bộ phía ngoài, có màu đen, có mùi cháy. Đổ ra tãi mỏng để tránh bị cháy.
Vị thuốc Ngải cứu là những đoạn ngọn thân hoặc những mảnh lá xốp, màu hơi vàng (Ngưu tất chích rượu), màu hơi đen (Ngưu tất chích giấm), màu đen (ngải cứu thán sao), đều có mùi thơm đặc trưng của ngải cứu.
Vị thuốc Ngải cứu có vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh can, tỳ, thận
- 3 mm, Nga truật chích giấm mặt ngoài phiến có màu hơi vàng, thể chất giòn, vị đắng, hơi cay, hơi chua.
Vị thuốc Nga truật có vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh can. Có công năng phá huyết, hành khí, tiêu thực hóa tích, thanh phế chỉ ho, hóa đàm và được dùng để chủ trị các bệnh về kinh nguyệt bế, đau bụng kinh, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng
, một số miếng có mép ngoài hơi cháy sém. Mùi hơi chua, vị chua mặn.
Vị thuốc Miết giáp có vị mặn, tính hàn; Quy kinh can, thận và tỳ. Co công năng dưỡng âm, thanh nhiệt, bình can tiềm dương, nhuyễn kiên tán kết và được dùng để chủ trị các bệnh về cốt chưng lao nhiệt (nóng sốt hầm trong xương), sốt rét lâu ngày, sưng lá lách, bị đau cứng dưới mạng
chế biến Mẫu lệ nung thì thực hiện xếp mẫu lệ sạch trực tiếp lên lò nung, nung cho đến khi mảnh mẫu lệ nóng hồng đều, có màu trắng xám, thì lấy ra tãi cho nguội. Đập nhẹ cho vỡ vụn hoặc tán thành bột mịn.
Vị thuốc Mẫu lệ mặt ngoài màu trắng xám, có khía, mặt trong sáng óng ánh lớp xà cừ, cứng chắc (sinh Mẫu lệ), dễ vỡ khi bóp (Mẫu lệ nung). Có vị
Mẫu đơn bì được chế biến theo hai phương pháp là phương pháp chế biến Mẫu đơn bì sao vàng và phương pháp chế biến Mẫu đơn bì chích rượu. Trong đó:
- Đối với phương pháp chế biến Mẫu đơn bì sao vàng thì thực hiện lấy mẫu đơn bì bỏ lõi, sao đều nhỏ lửa, cho tới khi toàn bộ phía ngoài có màu vàng hoặc hơi vàng, có mùi thơm đặc trưng của Mẫu đơn bì