Theo Điều 649, 650 Bộ luật Dân sự quy định hình thức của di chúc như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Người làm chứng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể: mọi người đều có thể làm
chúc là không thể thực hiện được.
Để giải quyết trường hợp này, cách tốt nhất là anh Quân hướng dẫn ông Tiến đến Phòng Công chứng của tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thuận tiện nhất cho việc đi lại để yêu cầu chứng thực di chúc, vì theo quy định của pháp luật thì việc công chứng, chứng thực di chúc có thể thực hiện tại bất kỳ cơ quan có
nguyện vọng của bà Loan không?
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ về công chứng, chứng thực thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực di chúc. Mặt khác, cũng theo khoản 4 Điều 50 của Nghị định này thì việc chứng thực di chúc liên quan đến bất động sản có thể được thực hiện tại bất kỳ cơ quan
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự (BLDS), cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Tại Điều 647 BLDS quy định về người lập di chúc như sau:
- Người đã thành niên (tức từ đủ 18 tuổi trở lên) có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần
Ông Phùng Văn Tốt, ở huyện Vĩnh Thuận hỏi: Sau hơn 50 tạo dựng, vợ chồng tôi có được 30 công đất ruộng, 2 công đất vườn và một căn nhà xây. Nay chúng tôi tuổi đã cao, lại nay ốm mai đau nên muốn lập di chúc để phân chia tài sản cho các con để trọn bề làm cha làm mẹ. Vậy tôi có phải họp mặt gia đình và các con có phải ký vào tờ di chúc không?
Điều 659 Bộ luật Dân sự quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào
Theo quy định của Pháp luật, việc lập di chúc phải thực hiện tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn và tuân thủ các thủ tục sau đây:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải
hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (Ðiều 656 Bộ luật Dân sự).
Di chúc phải ghi rõ:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
Theo điều 646 Bộ luật Dân sự, “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Như vậy, ông có quyền tự lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ người nào, không phân biệt người đang định cư ở nước ngoài hay người trong nước. Khi chuẩn bị đầy đủ thủ tục, ông có thể đến UBND phường xã, thị
gia đình sang cho bạn: Giấy tờ tùy nhân của các bên; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Thủ tục công chứng được thực hiện theo Luật công chứng và văn bản hướng dẫn.
- Sau khi tiến hành công chứng như đã nêu, bạn đến văn phòng đăng ký đất và nhà thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường địa trên địa bàn có nhà để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên
hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Ðiều 656 Bộ luật Dân sự).
Ðiều 654 Bộ luật Dân sự quy định: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây
, ông đã chuyển quyền sử dụng đất cho em của bạn đứng tên trên sổ đỏ. Như vậy, quyền sử dụng đất đã được đăng ký sang tên chủ sử dụng đất mới là em gái bạn. Điều 171 Bộ luật dân sự quy định về căn cứ chấm dứt quyền sở hữu bao gồm:
-Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
- Tài
quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự.
Tuy nhiên trong trường hợp này gia đình bạn cần hết sức chú ý về việc những tài sản nào thuộc sở hữu của bà, cụ thể gia đình nên xem xét kỹ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như sổ đỏ, sổ tiết kiệm … để xem tài sản có thực sự đứng tên bà hay không.
Nguồn: nguoiduatin.vn
Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi của bạn:
Theo điều 646 Bộ luật Dân sự, “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Như vậy ông có quyền tự lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ người nào, không phân biệt người đang định cư ở nước ngoài hay người trong nước. Khi
khó khăn gì không? Tôi xin được nhờ Luật sư tư vấn giúp bà tôi cách làm di chúc, cần phải có những giấy tờ gì để bản di chúc ấy có hiệu lực? (tôi xin được nói thêm là ông bà tôi ly hôn đã rất lâu rồi. Và bà tôi đi bước nữa, nhưng không đăng ký, và nay ông dượng của tôi cũng đã qua đời). Và hiện nay bà tôi chỉ có mỗi sổ hộ khẩu đứng tên chủ hộ tại
và vợ 2 đang ở (Có sổ đỏ mang tên Tôi) cho 2 người con gái của Tôi và vợ hai thì phải lập như thế nào? Để sau này khi tôi mất đi, vợ cả và các con của vợ cả của Tôi không có quyền được thừa hưởng tài sản mảnh đất tôi đang ở nói trên? Xin luật sư tư vấn dùm cho hoàn cảnh gia đình tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!