của Kiểm sát viên như sau: Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ toạ phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phát biểu khi tranh luận và đối đáp tại phiên Tòa. Để hiểu rõ
hỗ trợ, cụ thể: Phát biểu của Kiểm sát viên được quy định như thế nào theo Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Theo đó, tại Điều 46 Bộ luật này có quy định về những trường hợp sau:
- Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
- Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng
hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức
cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Bên cạnh đó, Bộ này này còn có quy định phát biểu của Kiểm sát viên như sau: Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm
định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh
Tôi tên Quang Vinh là sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về Thời hạn nghiên cứu hồ sơ phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp qua các giai đoạn. Tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm vấn đề này, cần lắm sự giúp đỡ từ luật sư, cụ
Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trên
đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những quy định tại các chương VII, VIII, IX của Pháp lệnh này.
Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng
đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những quy định tại các chương VII, VIII, IX của Pháp lệnh này.
Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.
Trên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
đó là hai tháng.
Bên cạnh đó, Pháp lệnh này còn quy định rút kháng cáo, kháng nghị; hậu quả của việc rút kháng cáo, kháng nghị như sau: Trước khi mở phiên toà phúc thẩm hoặc tại phiên toà phúc thẩm, đương sự đã kháng cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung kháng cáo. Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện Kiểm sát cấp trên có quyền rút một
có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những
Trước ngày 01/07/2016, nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 với nội dung như sau:
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức
án cấp phúc thẩm có thể sử dụng chứng cứ mới do các đương sự cung cấp hoặc do Toà án, Viện kiểm sát thu thập thêm. Chứng cứ cũ và chứng cứ mới đều phải được xem xét tại phiên toà.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phạm vi xét xử phúc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Mong là
án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về những người tham gia
án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân
cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phạm vi xét xử phúc thẩm trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân