Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp trong hệ thống thay toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp trong hệ thống thay toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận
tình trạng đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, tính toán kết quả chênh lệch giữa các khoản tiền phải thu trừ các khoản tiền phải trả của từng thành viên;
5. Kết quả bù trừ giá trị thấp được cấu phần Xử lý tài khoản tự động thực hiện hạch toán.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thực hiện quyết toán bù trừ trong hệ thống thanh toán liên
Lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên (nếu có) mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp (Mẫu TTLNH-28) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay
Xử lý trường hợp thành viên trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý trường hợp thành viên trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn như
Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ như thế nào? Mong nhận
Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng
, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi;
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chứng từ hủy Lệnh thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên
, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi;
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chứng từ hủy Lệnh thanh toán. Bạn nên tham khảo chi
thanh toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số ... ngày ... tháng ... năm ... Số tiền đã chuyển ..." và sau đó hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý sai thiếu phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT
của cá nhân gây ra sai sót;
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát
này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;
b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh
Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh
Theo quy định tại Điều 34 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Trường hợp phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: Mã ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương gửi đến đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH qua mạng máy tính:
- Văn bản (trừ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh
;
c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;
d) Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm dừng dịch vụ là 6 tháng kể
mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Thành viên nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
- Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;
- Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:
Quản lý quyết toán bù trừ.
a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định
quan đến việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết gồm:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định;
b) Chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản;
c) Chi phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian liên doanh, liên kết;
d) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
8. Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích
, đạn, thuốc nổ, liều phóng, chất chảy, chất độc hóa học, thiết bị mang chất phóng xạ trong trường hợp để bảo đảm an toàn;
b) Thiết bị tin học và các phương tiện có lưu trữ thông tin bí mật quốc gia;
c) Các tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi