chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra;
2. Sản phẩm muối;
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra;
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng;
3. Sản phẩm muối;
4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
diện chịu thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng;
3. Sản phẩm muối;
4. Thiết bị, máy móc
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh
thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các
ngày 01/01/2004, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu;
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa
sửa đổi 2003 và Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997 thì trước ngày 01/01/2006, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu;
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng
/01/2014, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu
có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu
diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 1997 thì các tổ chức, cá nhân nộp
diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997 (sửa đổi 2003, 2005).
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Các tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng được hoàn
diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Các tổ chức
diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013).
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Các tổ
Tôi thấy ở nước ta có rất nhiều công ty, doanh nghiệp làm đại lý làm thủ tục hải quan để thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm các thủ tục hải quan. Vậy các đại lý làm thủ tục hải quan đó được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Và họ được thực hiện các công việc cụ thể nào thay cho người có hàng
làm thủ tục hải quan;
- Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
Đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo
Công ty tôi đang hoạt động làm đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện một số công việc hải quan thay mặt cho các nhà xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện tại vì một số vấn đề, công ty tôi bị thông báo tạm dừng hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. Nhưng không biết thủ tục thực hiện như thế nào?
Theo quy định hiện hành thì đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đại lý làm thủ tục hải quan, thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng
Theo quy định hiện hành thì đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đại lý làm thủ tục hải quan, thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng