Thứ nhất: phải khẳng định bạn không phạm tội hiếp dâm trẻ em theo quy định định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 theo đó hiếp dâm phải là hành vi của một người dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc dùng thủ đoạn khác giáo cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ; ở đây nạn nhân
Cũng tương tự trường hợp của vợ bạn, trong nhiều trương hợp, người phụ nữ sau khi bị hiếp dâm đã không giám tố cáo hình vi vi phạm pháp luật của kẻ hiếp dâm với cơ quan chức năng vì nhiều nguyên nhân như xấu hổ, ngại điều tiếng, sợ ảnh hưởng đến hôn nhân và cuộc sống về sau. Sau đây, chúng tôi xin trình bày một số quy định pháp luật về trường hợp
Theo quy định tại khoản 1 điều 111 BLHS năm 1999 thì tội hiếp dâm được mô ta như sau: “người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm". Dựa trên mặt lý luận có thể thấy điều luật không quy
bạn trình bày thì hành vi trên có dấu hiện vi phạm quy định của điều 111 BLHS 1999 về Tội hiếp dâm.
Ngừời bị hiếp có thể làm đơn gửi đến cơ quan công an cấp huyện tố cáo hành vi hiếp dâm của anh kia để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Theo quy định của pháp luật thì tội hiếp dâm (Điều 111 BLHS) và tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS) hoặc tội cướp giật tài sản (Điều 136 BLHS) đều là các tội cấu thành hình thức: Chỉ cần có hành vi (dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm hiếp dâm hoặc cướp tài sản...) là phạm tội, không cần phải đạt được mục đích (khoái cảm
Theo quy định tại Điều 111 Bộ Luật hình sự 1999 thì người có hành vi “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ” là phạm tội hiếp dâm. Người hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phạm tội Hiếp dâm trẻ em quy định tại Điều
Thưa luật sư, cách đây hơn 10 năm lúc đó em 8 tuổi và bị 1 người làm thuê cho gia đình em hiếp dâm. Vì lúc đó em sợ bố mẹ nên không dám nói ra. Và bây giờ em muốn khởi kiện người đó thì cần những bằng chứng như thế nào để xác thực lại chuyện đó. Nếu bây giờ em quay camera và ghi âm lại cuộc nói chuyện của em và người đó có lời nhận tội của
Vào ngày 21/02/2015( tức ngày 03/1/2015 âm lịch) chú tôi có đi chơi tết sang bản bên cạnh cùng xã, thì gặp một đứa con gái cũng lên sân pao(Sân chơi tết của người mông), hai người gặp nhau nói chuyện thấy hợp nhau nên rủ nhau đi lên đồi chơi cùng với nhiều cặp đôi khác, khi lên đỉnh đồi chơi thì hai người lại tách ra chỗ khuất mặt mọi người
Theo điều 3 nghị định số 38/2007 NĐ-CP của chính phủ về tạm hoãn việc nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi nhập ngũ quy định :
Các trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ:
1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là quy định của pháp luật với mọi công dân khi đến tuổi phải thi hành theo Luật.
Thời gian tham gia BHXH, BHTN sẽ được bảo lưu và được cộng nối khi bạn tiếp tục đi làm và tham gia BHXH.
xe: Theo quy định của Bộ giao thông vận tải, đi xe máy dưới 50cm3 không cần giấy phép lái xe. Vì vậy bạn không cần mang bằng lái khi lái xe dưới 50cm3.
Xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục của báo.
Tại Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: “10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.”
Điều 205 Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định “ Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều
1. Cả bạn và người cho thuê xe đều có lỗi. Nếu thiệt hại xảy ra trị giá từ 50 triệu đồng trở lên thì bạn có thể bị xử lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 202 Bộ luật hình sự về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và người cho thuê xe sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 205 BLHS tội điều động hoặc giao cho người không
Trường hợp bạn bị mất cả hồ sơ gốc, giấy phép lái xe mà giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng thì khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau hai tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, bạn sẽ được xét cấp lại
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện “không có giấy phép lái xe” thì có xử phạt chủ phương tiện tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP được hay không?
Theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ GTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 1/2/2016, thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
* Đối với mô tô, xe máy: Theo quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
Điều 58 Luật giao thông đường bộ “Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông” quy định:
- Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải