Theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật Luật sư sửa đổi, bố sung năm 2012 thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề
Điều 74 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định: Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc
Điều 77 Luật Luật sư năm 2006 quy định:
1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác
Điều 75 Luật Luật sư năm 2006 quy định luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định người bào chữa có thể là:
1. Luật sư;
2. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
3. Bào chữa viên nhân dân.
Đồng thời theo khoản 1 Điều 58 Bộ luật trên quy định:
- Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
- Trường hợp bắt người theo
Tôi từng công tác trong ngành Công an từ năm 2004 (Cơ quan Cảnh sát điều tra). Tôi được phong Điều tra viên sơ cấp năm 2008, đến năm 2012 tôi tự nguyện xin xuất ngũ vì hoàn cảnh gia đình (không bị kỷ luật). Xin vui lòng cho tôi hỏi: Trường hợp của tôi từng là Điều tra viên sơ cấp (phong năm 2008), nay tôi muốn hành nghề luật sư thì: 1./ Tôi
Pháp luật về luật sư có quy định tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải đăng báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/10/2013 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư thì tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau:
1. Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan Nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp
và công ty luật hợp danh Việt Nam ( Gọi chung là công ty luật nước ngoài).
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhật các công ty
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cam