Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Chào luật sư, Tôi có câu hỏi xin được luật sư tư vấn: Tôi có thành lập 01 công ty TNHH ban đầu khi tôi đăng ký vốn điều lệ tôi có đăng ký bằng tiền mặt (do thờì điểm do tài sản của tôi chưa có sổ đỏ). Này nhà tôi đã có sổ đỏ tôi muốn đưa vào phần tài sản công ty để giảm lượng tiền mặt trong quý
Theo quy định của luật Doanh nghiệp hiện hành, việc tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH bao gồm các vấn đề pháp lý như sau:
1. Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:
Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
Nếu trong năm
Căn cứ khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/ 6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN, quy định.
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định TNCT.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát
nghiệp;
2. Ngành, nghề kinh doanh;
3. Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư.
4. Họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của chủ doanh nghiệp.
Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 23/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nộp lệ phí trước bạ, ngoại trừ một số trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 4
vào bản di chúc.
Ngoài ra, tại Điều 654 bộ luật trên quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự
(PLO)- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Năm 2014, tôi lập di chúc để lại từng phần tài sản cho con, cháu. Nay tôi có việc phải bán bớt căn nhà (đã chỉ định cho đứa cháu trong di chúc) để chi trả thì có được không và tôi có quyền sửa di chúc đã lập hay không (vì nó đã được công khai trong gia
Theo Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định sáu trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên
Căn cứ Điều 646, 662 Bộ luật Dân sự thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc được quy định như sau:
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
- Trong trường hợp người lập di
(PLO)- Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Vừa qua, ông nội tôi có ra phòng công chứng làm di chúc để tài sản cho con cháu và đem về nhà cất giữ. Nay ông tôi sợ thất lạc nên định quay lại gửi phòng công chứng này giữ giúp thì có được không? Hanh Thi (taythihanhlan17@gmail.com)
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp này ông bà nội của bạn có để lại di chúc. Tuy nhiên, trong quá trình gìn giữ di chúc đó đã bị mất thì theo Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức
Bà tôi trước khi mất có di chúc lại bằng văn bản cho tôi một mảnh đất, nay bà tôi mất thì mọi người trong gia đình muốn thay đổi di chúc có được không và trong trường hợp nào thì không trái với pháp luật?
Thứ nhất, Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) quy định: “vợ chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”.
Vì thế, việc lập di chúc chung có chứng thực của UBND cấp xã của bố mẹ bạn để định đoạt quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất là tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là hợp pháp.
Điều 668 BLDS
thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Nội dung trên được quy định tại Điều 675 Bộ Luật Dân sự năm 2005, vậy giới thiệu để bạn biết, tìm hiểu
giải quyết tình huống trên đúng quy định của pháp luật, cần vận dụng các quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và thủ tục, trình tự chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT.
Theo giả thiết do tình huống đưa ra thì quyền sử dụng đất và quyền sở
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế … thuộc về quyền của người lập di chúc. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế, tức thời điểm người có tài sản chết, vì vậy
Theo khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự, di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về mặt nội dung của
Di chúc ghi là giấy giao quyền sử dụng đất ở, có chữ kí của các thành viên trong gia đình và của người làm chứng thì có được chấp nhận không? Gửi bởi: Nguyễn Thị Hường