Với những tin tức thời sự hàng ngày mà bạn thu thập được thì không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
Điều 15, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả là:
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật,văn bản hành chính
định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
(Điều 44 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
Thứ nhất, quyền tác giả, quyền liên quan có thể được chuyển giao theo quy định của pháp luật. Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 có quy định về vấn đề này như sau:1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19
Theo quy định tại Điều 55 Luật sở hữu trí tuệ: "Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký
Theo quy định tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ thì:
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động
Theo quy định tại Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ, Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi
Theo quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ về Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì:
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Tại Điều 53 Luật sở hữu trí tuệ có quy đinh về hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
gì?
Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là người được hưởng các quyền nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Vì vậy, chủ sở hữu có thể định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông qua hợp đổng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền
a. Trình tự thực hiện:
- Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được
Theo quy định tại Điều 41 Luật cạnh tranh 2004 các hành vi sau bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của
Tại khoản 2 Điều 46 Luật thương mại quy định trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kĩ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về cá khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu phát sinh từ việc mua bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Như
Theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam, một kiểu dáng công nghiệp được coi là đáp ứng tiêu chuẩn tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt với tất cả kiểu dáng công nghiệp đã tồn tại từ trước, dưới bất kỳ dạng nào, ở tất cả các nước trên thế giới. Do đó, nếu như bất kỳ ai chứng minh được rằng kiểu dáng công nghiệp