Theo Điều 101. Luật BHXH quy định Hồ sơ hưởng chế độ thai sản 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm: a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; c) Giấy xác nhận
Tại điểm d. Khoản 1 điều 2 Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 tại kỳ họp thứ 10 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, có quy định: Thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động dưới 2.000.000 đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên
Theo Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ thì người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Khi đủ 55
Tại điểm d. Khoản 1 điều 2 Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 tại kỳ họp thứ 10 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, có quy định: Thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động dưới 2.000.000 đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên
Theo khoản 2 điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm
Điều 8 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Ông (bà) ra nước ngoài làm việc thì không thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Nếu năm sau vẫn có
Theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian công tác trong quân đội
Luật BHXH quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Vợ của ông có giao kết hợp đồng lao động với trường mầm non
Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của nhân viên nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng trợ cấp khi sinh con = 100% mức bình quân tiền lương
Theo quy định của Luật BHXH năm 2006, hằng tháng đơn vị được giữ lại 2% tiền đóng BHXH để chi trả cho người lao động khi có phát sinh ốm đau, thai sản, dưỡng sức (nếu thiếu thì được cấp bù). Sau đó hằng quý, cơ quan BHXH sẽ quyết toán lại số tiền trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức và chỉ cấp số tiền chênh lệch thiếu cho đơn vị sau khi đã trừ 2
Điều 8 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Nay ông (bà) có việc làm mới và đóng bảo hiểm xã hội thì không được hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho thời
Chào Anh chị. Vợ tôi dự sinh ngày 11/6/2016, theo quy định thì vợ tôi được nghỉ trước khi sinh là bao nhiêu ngày. Cty vợ tôi chỉ cho nghỉ ngày 20/5/2016 có đúng không. BHYT của vợ tôi đăng ký tại BV đa khoa KCN Tân Bình. Nay vợ tôi muốn về Lâm Đồng sinh. Thủ tục ra sao, chế độ vợ tôi được hưởng như thế nào? Xin cho biết thông tin, xin cảm ơn.
Phiền anh/ chị cho em hỏi. Người lao động là Nam bên em có vợ sinh con, theo quy định khi vợ sinh chồng được hưởng chế độ nghỉ 7 ngày đối với trường hợp phẫu thuật. Vậy ngoài nộp giáy khai sinh, xác nhận của cơ quan y tế thì còn phải nộp thêm gì nữa không? thủ tục nộp như thế nào? em cảm ơn rất nhiều
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do đơn vị chuyển đến cơ quan BHXH xem xét giải quyết và chuyển tiền cho đơn vị để chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động.
Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu bà có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ tháng 03/2016 đến 09/2016 thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định tại khoản 2 điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Vợ tôi hiện đang đóng BHXH từ tháng 01/2016. Theo kế hoạch thì tháng 05/2016 này là sanh em bé, như vậy là chỉ mới đóng đc 5 tháng. Theo quy định là phải đóng đủ 6 tháng mới được hưởng chế độ thai sản. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản gì ở đây ko? Tôi có đọc là hưởng trợ cấp 1 lần gì đó cho nữ sinh con hoặc
1. Về quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Điều 2 Luật BHXH quy định 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
Theo điều 60 Luật BHXH quy định về BHXH một lần như sau 1. Người lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà
Căn cứ quyết định 959/Qđ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm 2015 của trong đó có quy định cán bộ không chuyên trách không thuộc đối tượng tham gia BHTN kể từ 01 tháng 01 năm 2016. Nay tôi muốn hỏi BHXH TPHCM nếu không tham gia BHTN cho cán bộ không chuyên trách nữa thì trợ cấp như thế nào đối với khoản thời gian tham gia từ 2009 đến 2015