đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng
Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng đối với từng khách hàng quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý
trường mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm e Khoản này;
c) Cổ phiếu đã đăng
Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu?
Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng được xác định quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ khấu trừ cụ thể của từng loại
Mức trích lập dự phòng chung của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
- Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của kỳ kế toán trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
đồng trở lên.
c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.
d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh
Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định như sau:
Ngân hàng lưu ký là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.
Trân trọng!
đầu tư gián tiếp tại 01 ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động phát hành, hủy chứng chỉ lưu ký và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận vốn ủy thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản
Tổ chức tín dụng phân loại nợ cam kết ngoại bảng theo những nhóm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Có Hệ
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, trong đó:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho
Theo Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể:
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, trong đó:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 nhưng không đủ điều
Do Covid-19 nên công ty cho một số NLĐ ngừng việc và công ty sẽ trả theo mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên tôi có thắc mắc, hiện tại trụ sở công ty đang ở HCM, còn NLĐ thì đang làm tại chi nhánh thuộc vùng II (TP Bà Rịa). Vậy công ty sẽ trả theo mức nào?
tế theo quy định của Bộ Y tế;
3.1.2. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế;
3.1.3. Bố trí dung dịch sát khuẩn tay tại vị trí thuận tiện cho hành khách sử dụng; áp dụng các biện pháp thông gió tự nhiên phù hợp;
3.1.4. Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ
sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-04);
5. Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-06);
7