Theo Điều 652 Bộ luật dân sự
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của
của pháp luật công chứng. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
- Giữ bí mật nội dung di chúc;
- Giữ gìn, bảo quản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hỏng thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc khi người lập di chúc chết. Việc giao
Tại Điều 665 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này’’.
Căn cứ vào quy định trên, di chúc hợp pháp khi thoả mãn các điều
Theo quy định tại điều 665 BLDS thì:
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2.Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí
Bà ngoại tôi mất năm 2014. Nay ông ngoại tôi muốn lập di chúc chỉ để lại toàn bộ tài sản thừa kế cho một người con là mẹ tôi (ông tôi có 3 người con nhưng hai cậu không chăm lo cho ông). Tuy nhiên khi ông đến cơ quan công chứng để làm di chúc thì phòng công chứng lại yêu cầu phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả các con, như vậy có đúng hay
- Theo Điều 631, 648 Bộ luật dân sự (BLDS), bà nội của bạn có quyền để lại di chúc định đoạt tài sản của mình, giao tài sản cho con cháu hay người nào khác tùy ý bà.
- Theo điều 636 BLDS, người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc chỉ phát sinh quyền, nghĩa vụ thừa kế kể từ thời điểm mở thừa kế, tức thời điểm người để lại di chúc
Tại Điều 665 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này’’.
Căn cứ vào quy định trên, di chúc của bố bạn chỉ hợp pháp khi thoả mãn các
- Theo điều 675 Bộ luật dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Ngoài ra, theo điều 676 bộ luật này, những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản
1. Thư không được xem là di chúc
Theo như trình bày của bạn đọc thì bức thư nói trên không được xem là di chúc, vì không ghi ngày tháng năm cũng không có chữ ký. Điều 653 Bộ luật dân sự (BLDS) có quy định: nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ ngày tháng năm lập di chúc (điểm a, khoản 1). Trong trường hợp di chúc bằng văn bản
- Do bạn không nói rõ thời điểm cha mẹ bạn mất nên không thể xác định có còn thời hiệu khởi kiện để yêu cầu phân chia thừa kế hay không. Theo quy định của pháp luật dân sự, thời hiệu này là mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy nếu cha mẹ bạn mất chưa quá mười năm thì bạn được quyền làm đơn khởi kiện.
Trường hợp thời hiệu đã
- Hình thức của di chúc mà bạn đã đề cập trong thư là di chúc bằng văn bản có chứng thực theo quy định tại khoản 4 điều 650 của Bộ luật dân sự. Để di chúc có đầy đủ tính hợp pháp thì việc lập di chúc tại UBND xã, phường, thị trấn phải tuân thủ đúng quy định tại điều 658 Bộ luật dân sự, người chứng thực di chúc phải không thuộc trường hợp
Theo Điều 665 Bộ luật dân sự năm 2005, bà của bạn có thể hủy bỏ, hoặc làm di chúc mới thay thế di chúc hiện có. Nếu không thể tự mình viết giấy hủy bỏ hoặc di chúc mới bà có thể nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Bà phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận
Theo Điều 665 Bộ luật dân sự, ông bạn của bạn có thể hủy bỏ, hoặc làm di chúc mới thay thế di chúc hiện có. Nếu không thể tự mình viết giấy hủy bỏ hoặc di chúc mới ông bạn đó có thể nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Ông ấy phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác
Xin chào luật sư.Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về việc như sau: Bố mẹ chồng tôi bỏ nhau cách đây 28 năm và khi ra pháp luật thì chồng tôi được cho ở với bố (bố chồng tôi) về sau bố chồng tôi đi lấy vợ và sinh được 1 con trai. Sau đó năm 2011 bà mất. Đến bây giờ vợ chồng tôi đã biết hiện đứa em con đẻ của bà đang có một bản di chúc do bố chồng
Theo quy định tại khoản 1, Điều 664, Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS) thì “vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào”. Trong trường hợp bạn thắc mắc, thì do anh bạn đã chết nên theo quy định tại khoản 2, Điều 644 Bộ luật Dân sự, thì "nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan
Trước khi kết hôn với tôi, chồng tôi đã hai lần lấy vợ và đã ly hôn, sinh được 3 người con. Tôi và chồng tôi không có con chung nào. Nay chồng tôi lập di chúc chia tài sản cho con trai và con gái, mỗi người một nửa căn nhà. Ngoài ra chồng tôi không còn tài sản gì khác và không chia gì cho tôi. Vậy theo luật tôi có được hưởng gì không? Tôi có quyền
Theo quy định tại Khoản 1 - Điều 652 - Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: "Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
Bà tôi có một thửa đất do cha ông để lại, trước đây khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đã đứng tên mẹ tôi (con dâu của bà tôi). Nay bà tôi đã già yếu muốn viết di chúc để lại thửa đất đó cho bố tôi (con đẻ của bà) nhưng khi lập di chúc xong lên xã chứng thực thì cán bộ tư pháp xã không đồng ý chứng thực vì cho rằng thửa đất đó đã đứng
Điều 631 Bộ luật Dân sự quy định: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Với trường hợp của bạn, ông A có quyền để lại di chúc để định đoạt tài sản của mình và có quyền: chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng