việc chấm dứt hợp đồng.
Nếu quyền sử dụng đất trước kía chồng bạn thế chấp là tài sản chung của gia đình mà không được sự đồng ý của bạn thì bạn sẽ được trả lại quyền sử dụng đất liên quan đến phần quyền của bạn.
Nếu chồng bạn trước kia vay vì mục đích riêng thì bạn cũng không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ này.
Khi chồng bạn mất đi
Bố tôi định mua một miếng đất ở Long Thành – Đồng Nai với diện tích 5x22m. Vậy khi tiến hành thủ tục mua bán với người bán ở phòng công chứng, bố tôi phải làm giấy tờ gì để sau này khi làm giấy chuyển quyền sở hữu từ người bán sang tên cho bố tôi được nhanh gọn và thuận tiện nhất? Do chưa có nhu cầu xây dựng ngay, sau khi mua xong bố tôi muốn xay
chừa con đường này còn 1.5m khiến cho con đường ở tình trạng "thắt nút cổ chai" (từ trong ra 5m nhưng chỉ còn 1.5m ngay đầu đường). Vì vậy, tôi có làm đơn khởi kiện để yêu cầu bà B tháo dỡ căn nhà, trả lại hiện trạng lối đi chung có chiều ngang 5m như trước đây, sau nhiều năm vụ việc chưa được giải quyết khiến tôi rất mệt mỏi và chán nản. Do mục đích
đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất, nên bạn tạm thời lập văn bản giao dịch giữa hai bên thì bạn có thể nhờ văn phòng Thừa phát lại lập vi bằng cho bạn. Việc lập vi bằng này có giá trị pháp lý là chứng cứ quan trọng để tòa án xem xét giải quyết vụ án khi có tranh chấp xảy ra. Trong trường hợp này Thừa phát lại sẽ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận nhà
Cháu có chút vướng mắc : A,B,C cùng đứng đơn kiện D yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng 300m 2 đất do bố mẹ họ là X, Y để lại. Tuy X, Y được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất năm 2003 nhưng tòa án không thụ lý vụ án vì cho rằng tranh chấp chưa được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hòa giải .Hỏi việc tòa án không
mẫu này không nhất thiết phải đi mua).
Sau khi có ý kiến xác nhận của UBND phường (xã) nơi tọa lạc lô đất, đối tượng đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất TP.Pleiku, địa chỉ 59 Đinh Tiên Hoàng-TP.Pleiku (nếu cấp huyện chưa có Văn phòng này thì nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường) để được kiểm tra thông tin nghĩa vụ nộp thuế trong
Theo quy định tại Điều 14 và điều 15, Bộ Luật dân sự 2005, cá nhân có năng lực pháp luật dân sự (năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết đi) thì có quyền sở hữu tài sản, quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Đồng thời, Luật đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành
đất ở, đất vườn do nhà nước phân chia cho từ đó đến nay, không có tranh chấp; có ranh giới rõ ràng, có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, nộp thuế, nghĩa vụ đầy đủ cho nhà nước. Năm 2003, UBND huyện Hải Hà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất công nhận gia đình tôi được sử dụng 300 m2 là đất ở, còn phần đất còn lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
Gia đình tôi có mảnh đất mua từ năm 1976 có giấy phép xây dựng. Năm 2002, khi làm đường 18A nhà nước có lấy và bồi thường phần vườn phía trước nhà ở (không vào nhà) nhưng lại làm phương án đền bù đất ở và bồi thường theo đất ở rồi thu hồi giấy phép xây dựng. Sau đó, gia đình tôi có chia một phần diện tích đất cho các con, diện tích còn lại làm
”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 98, sau khi gia đình bạn hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định, gia đình bạn sẽ được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu bạn không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, hoặc thuộc trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính hoặc trường hợp thuê đất trả
Đề nghị Luật sư giúp chúng tôi tìm hiểu xem việc chúng tôi in giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận trước khi công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính là đúng hay sai và theo quy định nào (giấy chứng nhận in và ký vào năm 2008)
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác”.
Khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
- Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
nay - năm 2013, tôi và em gái mới được biết em trai tôi đã được cấp GCNQSDĐ toàn bộ mảnh đất đó, và giấy này đứng tên cả vợ và chồng. Tôi và em gái hoàn toàn phản đối, bởi việc làm GCNQSDĐ này sẽ gây khó khăn cho chúng tôi sau này khi muốn tách 1 phần mảnh đất đó ra để xây nhà thờ. Vậy có cách nào để giải quyết vấn đề này và thủ tục như thế nào? Xin
tờ về tài sản gắn liền với đất đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng;
+ Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận giấy chứng nhận (nếu có);
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn
thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ chồng quy định tại điều 43:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ
Bà Sen có thửa đất do ông cố để lại từ trước năm 1975. vào thời kỳ chính quyền sài gòn dồn dâ lập ấp thì thửa đất bỏ hoang. đến năm 1975 thì ông Pháp về khai phá và sử dụng. đền năm 1978 ông Pháp để lại thửa đất của mình cho người em là ông Hòa quản lý và sử dụng. bà SEN do sau khi giải phóng đã ở lại thành phố làm việc nên không về sử dụng
Tôi có một vụ án hành chính như sau: Cô A đến cơ quan đăng ký QSDĐ để nộp bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN QSDĐ do bị mất. Bộ hồ sơ là đầy đủ, hợp lệ. Nhưng cơ quan đăng ký QSDĐ không chịu nhận hồ sơ vì đòi phải có xác nhận đã đăng tin mất GCN QSDĐ trên phương tiện thông tin đạu chung (pháp luật không quy định cá nhân, hộ gia đình phải đăng). Cô A