Xin chào Ban Tư vấn. Ban tư vấn cho tôi hỏi trường hợp bạn của tôi là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam, bạn tôi sẽ được nhận trợ cấp một lần là bao nhiêu nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định. Xin cảm ơn!
Xin cho hỏi, trường hợp bạn của tôi là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi sinh con, bạn tôi sẽ được nhận trợ cấp một lần là bao nhiêu nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.
, cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ nên không giải quyết chế độ ốm đau, thai sản trong thời gian này (do không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) trừ trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trong thời gian nghỉ ốm, sau đó nghỉ không lương mà cả tháng đó không đóng BHXH, nếu
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động là lao động
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018) thì mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo
Xin cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện nay thì thời gian hưởng chế độ thai sản đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất!
Khi mới sinh con ra, do có nhiều chuyện nên tôi chưa đăng ký khai sinh cho cháu và đến nay cháu đã được hơn 01 tuổi rồi. Vậy cho tôi hỏi, giờ tôi đi đăng ký khai sinh cho con của tôi thì tôi có bị phạt không ạ? Nếu có thì phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Xin cho hỏi trường hợp lao động nữ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gia là bao lâu theo quy định pháp luật Việt Nam?
Trường hợp vợ chồng bạn tôi đều là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đều có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam dưới 06 tháng tuổi thì có được hưởng chế độ thai sản hay không? Nếu có là bao lâu?
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai
Vui lòng cho tôi hỏi trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tham gia BHXH bắt buộc, khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gian bao lâu?
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BCA quy định:
1. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến thăm
, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Công ty.
- Góp vốn cùng doanh nghiệp mà DATC giữ vốn góp chi phối để thành lập Công ty cổ phần