cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Trong quá trình mượn xe mà làm mất thì người đó sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bạn. Tuy nhiên, mức trách nhiệm bồi thường như thế nào thì tùy thuộc vào giá trị tài sản đã bị mất và sự thỏa thuận của hai bạn.
Tại khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc.
Theo quy định nêu trên thì trong thời gian thử việc không bắt buộc người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động
: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN CHO THUÊ 1. Bên cho thuê có các nghĩa vụ sau đây : - Giao nhà cho Bên thuê theo đúng hợp đồng; - Bảo đảm cho người thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê; - Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho Bên thuê, thì phải bồi
người có lỗi.
Theo Điều 358 của Bộ luật Dân sự về đặt cọc, trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc
.
Xin lưu ý với anh, việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Sau khi đặt cọc, tài sản dùng để đặt cọc sẽ được giải quyết theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật trên, như sau: Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền
trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự thì thỏa thuận về đặt cọc là một giao dịch dân
đồng ý với nội dung về điều kiện được nhận lại tiền đặt cọc như trên và thảo thuận trên được pháp luật công nhận, người cho thuê nhà chỉ có nghĩa vụ trả lại tiền cọc cho bạn như thoả thuận trong hợp đồng nói trên.
Trong trường hợp các bạn có chứng cứ cho rằng mình ký hợp đồng thuê nhà, thỏa thuận đặt cọc là do bị lừa dối, nhầm lẫn…thì bạn
lực nhưng bên cho thuê cần chứng minh đã hoàn trả tiền cọc cho bạn vào ngày 16.3.2011. Việc hoàn trả tiền cọc phải có biên nhận bằng văn bản thì mới có giá trị xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ. Do vậy, Nếu khi giao cọc bạn có lập biên nhận và căn cứ vào hợp đồng thứ nhất nêu bên hc thuê phải hoàn trả tiền cọc cho bạn vào ngày 16/3/2011 và bạn cũng
sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị
Kính gửi các luật sư! Tôi (là bên mua) xin tóm lược vụ việc như sau: Ngày 10/9/2010 tôi có làm hợp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đính kèm nhưng đến ngày 09/4/2011 bên bán vẫn chưa hoàn thành thủ tục công chứng cho tôi do chưa làm xong thủ tục thừa kế . Theo cá nhân tôi nhận định thì bên bán đã vi phạm các điều sau: 1
đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản
cho người em ruột của mình. Bác tôi không hề biết về Công ty A, mọi giao dịch đều thông qua bà B và Bác tôi không bán nhà và cũng không nhận tiền cọc gì từ Công ty A cả. Khi toà triệu tập bà B lên lấy lời khai vì là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nhưng bà này tìm mọi cách trốn tránh, không nộp tờ tự khai, không lên toà dù đã toà đã tống
Bạn có thể khởi kiện để đòi người ta phải trả lại tiền đặt cọc vì: Đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghía vụ dân sự, sau khi nghĩa vụ được thực hiện xong thì phải trả lại tiền đặt cọc.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:
Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý
Bản chất của việc đặt cọ nhằm hướng tới thực hiện một giao dịch cụ thể là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng mua bán nhà trong trường hợp này.
Cả hai bên tham gia đều phải ý thức được mục đích và yêu cầu của việc đặt cọc, cũng như nghĩa vụ, quyền lợi trong việc đặt cọc.
Với thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này
Với việc vi phạm cam kết này thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu tranh chấp hợp đồng đặt cọc và đòi quyền lợi cho mình.
Nếu cả 2 ông Hưng và An cùng ký tên thì bạn xác định vai trò của ông Hưng là gì? Có nhận được quyền lợi gì không?
Tốt nhất bạn nên xác định ông An là bị đơn, ông Hưng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
mua bán đất tôi chỉ ghi là "Bà Vũ Thị A ủy quyền cho con gái là Vũ Thị B nhận tiền đặt cọc "lẽ ra nếu đã ghi thì phải ghi đầy đủ là " Bà Vũ Thị A ủy quyền cho con gái là Vũ Thị B nhận tiền đặt cọc và ký hợp đồng" . Điều khoản: Thời hạn đặt cọc là 30 ngày, trong thời gian này nếu Bên Bán vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt gấp đôi tiền cọc, còn bên mua nếu
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Châu Phú Nhã đồng sử dụng với ông Châu Phú Đức (nhận chuyển nhượng QSD đất từ ông Trương Văn Hòa và bà Lê Thị Kim Hà) theo đúng quy định của pháp luật…”. Tuy nhiên, đến nay chúng tôi vận chưa nhận được giấy báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng như Giấy chứng nhận QSD đất. tôi có làm đơn yêu cầu cấp GCN