1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người được giám hộ chết.
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ
, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
- Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực
Xin chào ban tư vấn cho tôi hỏi thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có bố, mẹ là người nước ngoài được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
hôn.
3. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc ủy quyền.
4. Cơ quan giải quyết: UBND quận/huyện nơi bố mẹ cư trú.
5. Thời gian giải quyết: Được giải quyết ngay trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ được trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
6. Lệ phí: Chưa quy định cụ thể.
Trân trọng!
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Luật cư trú 2020;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
Với trường hợp của bạn, do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó không có căn cứ để xác định đây là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ cha thì
:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ phí: 50.000 đồng/trường hợp. Miễn lệ
tử.
4. Thời gian giải quyết:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ
, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Bộ luật dân sự 2015;
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện: Là người thân thích của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015.
3. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp:
- Tờ
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
- Đăng ký giám hộ đương nhiên mới:
+ Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.
+ Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên. (Điều 52 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015)
+ Văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên trong trường hợp có nhiều người cùng đủ
giám hộ đương nhiên. (Điều 52 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015)
- Văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên trong trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
Đối với người được giám hộ: là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên.
Đối với người giám hộ:
- Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hộ tịch 2014;
Bộ luật dân sự 2015;
Thông tư 85/2019/TT-BTC;
Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện: Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Người được giám hộ chết;
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
2. Điều kiện: Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật dân sự 2015 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014.
- Bộ luật dân sự 2015.
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người được giám hộ chết.
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- TH2: Đơn phương ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- TH3: Đơn phương ly hôn trong trường hợp có yêu cầu ly hôn
của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau, giải quyết được tất cả các nội dung khi ly hôn thì toà án công nhận ra