Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần?

Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị? Cán bộ, công chức, viên chức có được làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần không? Câu hỏi của anh Long (Điện Biên)

Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần là gì?

Theo quy định tại Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần như sau:

- Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

- Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;

- Thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ đối với doanh nghiệp nhà nước sau:

+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

+ Công ty con của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Ngoài ra, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thì thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

- Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;

- Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

- Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

- Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

- Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.

Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần? Cán bộ, công chức, viên chức có được làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần không?

Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần? Cán bộ, công chức, viên chức có được làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần không? (Hình từ Internet)

Cán bộ, công chức, viên chức có được làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần không?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, như sau:

Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
...

Tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể như sau:

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp:
...
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam nên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện để làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần.

Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần có được đồng thời làm Giám đốc hay Tổng Giám đốc không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần như sau:

Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
...

Như vậy, đối với công ty cổ phần là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với loại hình công ty cổ phần khác thì có thể kiêm nhiệm.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng quản trị công ty cổ phần

Võ Ngọc Trúc Quỳnh

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào