Mẫu công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi: Việc công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Việc công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?

Phụ lục V-27 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

Xem thêm và tải về mẫu công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp: Tại đây

Theo quy định nêu trên, việc công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định tại Phụ lục V-27 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Việc công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?

Việc công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Điểm a khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
...
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo quy định nêu trên, đối tượng hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm

- Đối tượng vi phạm còn bị buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp

Những đối tượng nào bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những người bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam gồm:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

- Người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành lập doanh nghiệp

Trần Thúy Nhàn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào