Mẫu thông báo hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi: Năm 2023, thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện hiệu đính theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Mẫu thông báo hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh?

Phụ lục V-8 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Xem thêm và tải về mẫu thông báo về việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Tại đây

Theo quy định nêu trên, thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện hiệu đính theo mẫu thông báo về việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục V-8 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Năm 2023, thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện hiệu đính theo mẫu nào?

Năm 2023, thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện hiệu đính theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Theo quy định nêu trên, việc hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.

- Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:

+ Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp

+ Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

Tổ chức có hành vi kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền như thế nào?

Điểm b khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền đối với hành vi tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức như sau:

Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
...

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, tổ chức có hành vi tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trần Thúy Nhàn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào