Cho người khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Xin hỏi cho người khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh thì xử phạt thế nào? - Câu hỏi của Cát Tường (Quảng Bình).

Cho người khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh thì xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm c khoản 8 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
...
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.

Như vậy, hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

Đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
...
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.

Như vậy hành, vi đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

vũ trường

Cho người khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh thì xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
...
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.

Như vậy, hành vi sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ vũ trường

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào