Một người có thể cùng lúc làm thành viên Hội đồng quản trị của hai công ty chứng khoán không?

Xin chào ban biên tập, công ty chứng khoán chúng tôi đang bổ nhiệm lại một số vị trí trong công ty và có thắc mắc cần được giải đáp. Hiện nay có một người đang là thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán khác, chúng tôi có thể bổ nhiệm người này làm thành viên Hội đồng quản trị của chúng tôi không? Đối với Ban kiểm soát hiện nay gồm 5 thành viên thì Ban kiểm soát một năm phải họp ít nhất bao nhiêu lần? Xin được giải đáp.

Có được cùng lúc làm thành viên Hội đồng quản trị của hai công ty chứng khoán không?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên như sau:

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.
2. Chức năng, nhiệm vụ và các nội dung ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, từng thành viên Hội đồng quản trị, từng thành viên Hội đồng thành viên phải được quy định tại Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thiết lập các bộ phận hoặc cử người thực hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và nhiệm vụ kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Như vậy, thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán này không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.

Một người có thể cùng lúc làm thành viên Hội đồng quản trị của hai công ty chứng khoán không?

Một người có thể cùng lúc làm thành viên Hội đồng quản trị của hai công ty chứng khoán không? (Hình từ Internet)

Ban kiểm soát công ty chứng khoán có nhiều thành viên phải họp tối thiểu bao nhiêu lần một năm?

Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ như sau:

1. Công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định dưới đây:
a) Trưởng Ban kiểm soát của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc người quản lý của công ty chứng khoán khác;
b) Ban kiểm soát phải xây dựng quy trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua;
c) Đối với Ban kiểm soát có từ 02 thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm. Biên bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung họp và phải được lưu giữ theo quy định;
d) Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Theo đó, trường hợp công ty chứng khoán chọn mô hình có Ban kiểm soát mà số lượng thành viên từ 02 người trở lên thì Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm.

Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ được kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán không?

Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định như sau:

4. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Người làm việc bộ phận này không phải là người đã từng bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vòng 05 năm gần nhất tính tới năm được bổ nhiệm;
b) Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
c) Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty chứng khoán;
d) Có chứng chỉ chuyên môn Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán, và chứng chỉ chuyên môn Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán.

Như vậy, nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ không được kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán

Phan Hồng Công Minh

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào