Trên giấy xác nhận tình trạng kết hôn có lần thứ mấy không?

Cho tôi hỏi, trường hợp một người đã kết hôn trước đó, nhưng đã ly hôn nay kết hôn lần 2 thì trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2 có ghi kết hôn lần thứ mấy không? 

Trên giấy xác nhận tình trạng kết hôn có lần thứ mấy không?

Tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có quy định:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

....

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn chỉ cần ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn. Không có ghi nội dung người đó kết hôn lần thứ mấy.

Có phải tất cả các giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đều sử dụng để kết hôn được không? 

Tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có quy định:

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

=> Như vậy, không phải tất cả các giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đều được sử dụng cho mục đích kết hôn.

Trân trọng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào