Khi trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính, tòa án có trả lại các tài liệu và chứng cứ liên quan cho người khởi kiện hay không?

Khi trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính, tòa án có cần lưu trữ các tài liệu và chứng cứ liên quan không? Tôi đang khởi kiện vụ án hành chính, tôi hiện đang có thắc mắc trong trường hợp đơn kiện của tôi bị trả lại thì tòa án có trả lại các tài liệu và chứng cứ liên quan hay không? Trong các trường hợp nào thì đơn kiện sẽ bị trả lại?

Khi trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính, tòa án có trả lại các tài liệu và chứng cứ liên quan cho người khởi kiện không?

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về việc trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính như sau:

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Như vậy, theo quy định trên, thì đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ sẽ được Tòa án trả lại cho người khởi kiện, tuy nhiên các chứng cứ, tài liệu trên sẽ được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trong các trường hợp nào thì đơn kiện sẽ bị trả lại? 

Tại Khoản 1 Điều này quy định về các trường hợp sẽ bị trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính như sau:

- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;

- Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;

- Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;

- Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;

- Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án nhân dân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào