Đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?

Nhờ hỗ trợ quy định mới về việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia? Xin cảm ơn.

Căn cứ Điều 36 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến như sau: 

1. Mã loại giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia có cấu trúc

G22.99..

Ký hiệu loại giao dịch thanh toán được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn kỹ thuật của Văn phòng Chính phủ được nêu tại khoản 8 Điều 35 Quy chế này.

2. Hàng ngày, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản quản trị được cấp cho từng đơn vị.

3. Hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hỗ trợ việc tra soát, đối chiếu theo các nội dung sau:

a) Cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.

b) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

c) Loại giao dịch thanh toán.

d) Tổng hợp hoặc chi tiết giao dịch thanh toán và trạng thái, kết quả xử lý, số tiền của giao dịch thanh toán.

đ) Thời gian cần tra soát, đối chiếu.

4. Quan hệ tra soát, đối chiếu như sau:

a) Các giao dịch ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

b) Các giao dịch đã thực hiện lệnh thanh toán thành công của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các giao dịch thành công theo ghi nhận của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.

c) Các giao dịch thành công ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.

d) Tra soát, đối chiếu giữa tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công mở tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về mở và sử dụng tài khoản và theo thỏa thuận giữa hai bên.

5. Trường hợp tra soát, đối chiếu phát hiện có chênh lệch thì các bên phải tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý dứt điểm chậm nhất trong 02 ngày làm việc.

6. Xử lý hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân

a) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở tra soát, đối chiếu phát hiện nộp thừa hoặc nộp trùng tiền.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả tiền, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, đối chiếu nếu đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng và thuộc trách nhiệm xử lý của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì thực hiện hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng nhưng trách nhiệm xử lý của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thì chuyển xử lý cho cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công để thực hiện xử lý, hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện tra soát, đối chiếu và hoàn trả tiền hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân.

c) Các trường hợp còn lại, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm tra soát, đối chiếu phát hiện và phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc kho bạc nhà nước xử lý việc hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào