Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân

Tìm hiểu quy định của pháp luật về quỹ tín dụng nhân dân. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:

Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;

c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên;

d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên về công việc được giao;

đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;

e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ tín dụng nhân dân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào