Nắm dưới 10% vốn có được triệu tập họp Hội đồng thành viên không?

Vừa qua, trong hoạt động công ty, chúng tôi (nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên nắm ít vốn điều lệ - Khoản 7%) có phát hiện một số sai phạm trong quá trình hoạt động của công ty, nên muốn triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên thì có được không?

Theo quy định của pháp luật tại Khoản 8 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền của thành viên công ty và có thêm các quyền sau đây:

- Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

- Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định của công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Mặt khác, tại Khoản 9 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ (như quy định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 được trích dẫn trên đây) thì nhóm thành viên còn lại (sở hữu dưới 10% vốn điều lệ) đương nhiên có quyền sau:

- Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

- Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ nhóm thành viên còn lại (sở hữu dưới 10% vốn điều lệ) của công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Do đó: Đối với trường hợp của công ty bạn thì có thể chia ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Không có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ của công ty hoặc Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10%

Đối với trường hợp này thì thành viên, nhóm thành viên chiếm dưới 10% vốn điều lệ của công ty không có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Trường hợp 2: Có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ của công ty hoặc Điều lệ công ty có quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10%

Đối với trường hợp này thì thành viên, nhóm thành viên chiếm dưới 10% vốn điều lệ của công ty có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng thành viên công ty TNHH MTV

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào