Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng được quy định ra sao?

Chào Ban biên tập, tôi là Huy Hoàng, là công chức hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể:  Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng được quy định ra sao?

Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được quy định Điểm a Khoản 3 Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:

Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

Trong đó:

- Gt là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

- Q là tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

- Bt là chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

- Tdv là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

- S là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

- P là lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %).

- K là hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).

- T là thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuê nhà ở công vụ

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào