Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho chủ rừng

Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho chủ rừng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Thiện. Hiện nay, tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho chủ rừng được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh_thien***@gmail.com)

Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho chủ rừng được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì những đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:

1. Đối tượng được chi trả là chủ rừng

a) Số tiền được chi trả của một loại dịch vụ cho chủ rừng được xác định bằng diện tích rừng có cung cấp dịch vụ của chủ rừng nhân với số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng và nhân với hệ số chi trả tương ứng với chủ rừng đó (sau đây gọi chung là hệ số K). Một khu rừng cung cấp được nhiều dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng các khoản chi trả của các dịch vụ đó.

b) Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng được xác định bằng: số tiền thu được của bên chi trả một loại dịch vụ môi trường rừng cụ thể, sau khi trừ khoản tiền quản lý, kinh phí dự phòng được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này, chia cho tổng các diện tích rừng từng loại của các chủ rừng cùng tham gia cung cấp dịch vụ đó, nhân với hệ số K tương ứng với diện tích rừng từng loại của chủ rừng được chi trả.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cách tính mức tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

...

3. Hệ số K được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

a) Trạng thái rừng (là khả năng tạo dịch vụ môi trường rừng);

b) Loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất);

c) Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);

d) Mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lý).

Đối với đối tượng được chi trả là chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.

Đối với đối tượng được chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng, bên giao khoán và bên nhận khoán tính hệ số K theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thể hiện trong hợp đồng khoán.

Trên đây là nội dung quy định về việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho chủ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào