Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Hải (thanhhai*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định cụ thể như sau:

- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

+ Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây, trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu tài sản góp vốn

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào