Phối hợp trong công tác thu nợ thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế

Phối hợp trong công tác thu nợ thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lan Anh hiện đang là kiểm toán viên tại một doanh nghiệp kiểm toán, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập đáp giúp cụ thể như sau: Việc phối hợp trong công tác thu nợ thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  

Việc phối hợp trong công tác thu nợ thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định tại Điều 12 Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về Ban hành quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, cụ thể như sau: 

Cơ quan Thuế trong quá trình giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp phải thực hiện bù trừ số thuế được hoàn với số tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý, cụ thể:

1. Trên cơ sở thông tin về nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan cung cấp qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế (bao gồm các thông tin: Số tờ khai hải quan, ngày đăng ký tờ khai hải quan, loại hình xuất nhập khẩu, nội dung khoản thu ngân sách, mã cơ quan hải quan thu ngân sách, tài khoản thu ngân sách, mã nội dung kinh tế, mã chương, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước, số tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt), cơ quan Thuế xác định số nợ được bù trừ với số thuế được hoàn, gửi dự thảo Lệnh hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan hải quan nơi có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa hai cơ quan.

Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Lệnh hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan phải xác nhận bằng chữ ký số và gửi cho cơ quan Thuế qua hệ thống trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế.

Cơ quan Thuế đồng thời gửi 01 liên Lệnh hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước đã gửi Kho bạc Nhà nước cho cơ quan Hải quan để theo dõi, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản nợ được bù trừ với số hoàn thuế.

2. Trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế chưa thực hiện trao đổi thông tin bằng chữ ký số qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa hai cơ quan thì trong quá trình giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, cơ quan Thuế phải tra cứu thông tin về nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên Trang thông tin điện tử của cơ quan Hải quan và xử lý như sau:

a) Nếu kết quả tra cứu cho thấy doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì cơ quan Thuế không thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng mà thực hiện bù trừ với các khoản nợ hàng hóa xuất nhập khẩu;

b) Nếu kết quả tra cứu cho thấy doanh nghiệp không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp trong công tác thu nợ thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 2413/QĐ-BTC.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hải quan

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào