Thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được xác định ra sao?

Thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập.Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa trong lĩnh vực hàng hải. Trong quá trình theo dõi tin tức, thời sự, tôi có quan tâm và tìm hiểu thêm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được xác định ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Bình Tây (tay***@gmail.com)

Từ ngày 01/01/2018, Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định Luật đầu tư, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp quy định của Nghị định này khác với quy định của các Nghị định khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Theo đó, thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 27 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế giá trị gia tăng; thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thành lập hoặc tham gia đầu tư vào tổ chức ở nước ngoài để hoạt động dầu khí ở một quốc gia khác mà tổ chức đã chịu thuế thu nhập hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập (kể cả thuế đối với cổ tức được chia, thuế đối với tiền lãi cổ phần), khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam được trừ số thuế đã nộp hoặc tổ chức, đối tác khác trả, trả thay tại nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo mức thuế suất theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tại thời điểm phát sinh thuế. Số thuế thu nhập đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phân lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ra nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam.

3. Nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Các khoản thu hồi vốn, thu nhập của nhà đầu tư trong kỳ theo hợp đồng dầu khí là cơ sở để nhà đầu tư kê khai và thực hiện các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).

5. Đối với những hợp đồng dầu khí trong đó phần thu (được chia) của nhà đầu tư không phân định thành các phần thu hồi vốn và các khoản thu nhập của nhà đầu tư, nhà đầu tư đăng ký bổ sung với Bộ Tài chính về cơ chế xác định các khoản thu của nhà đầu tư cho mục đích quản lý Nhà nước và hoàn thành các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).

1. Nhà đầu tư được áp dụng hệ thống kế toán cho dự án dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận với người điều hành dự án và quy định của nước tiếp nhận đầu tư.

2. Việc hạch toán theo dõi chi phí đầu tư của nhà đầu tư trong sổ sách kế toán của nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về kế toán.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 124/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào