Trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Ngọc Dung. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Ngọc Dung (ngocdung*****@gmail.com)

Trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 8 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Cụ thể là:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:

1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong thời gian tối đa là 01 tháng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các giải pháp khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định bao gồm:

a) Giải pháp chuyển nhượng vốn đầu tư ra bên ngoài;

b) Giải pháp tăng vốn điều lệ; vốn được cấp;

c) Các giải pháp khác.

3. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm.

4. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định pháp luật khác có liên quan và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và chi nhánh.

5. Xử lý giá trị tài sản tổn thất theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này.

6. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, pháp luật về doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

7. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi nhánh

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào