Quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được quy định như thế nào?

Quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phùng Thịnh. Tôi đang là chiến sĩ Phòng Điều lệnh ở Gia Lai. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (m_hoang***@gmail.com)  

Quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2013/TT-BCA quy định về kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

1. Chấn chỉnh hoặc lập biên bản đối với các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân

a) Lãnh đạo Cục Công tác chính trị phụ trách công tác điều lệnh; cán bộ Phòng Điều lệnh quân sự, võ thuật thuộc Cục Công tác chính trị, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ được quyền kiểm tra chấn chỉnh hoặc lập biên bản và đề nghị xử lý đối với đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

b) Lãnh đạo phụ trách công tác điều lệnh và cán bộ làm công tác điều lệnh của Công an các đơn vị, địa phương khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh được quyền:

- Chấn chỉnh hoặc lập biên bản đối với đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân thuộc đơn vị, địa phương quản lý;

- Chấn chỉnh hoặc lập biên bản cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương khác đến công tác, học tập, sinh hoạt tại đơn vị, địa phương nếu có vi phạm điều lệnh;

- Chấn chỉnh hoặc lập biên bản đối với những cán bộ, chiến sĩ của các đơn vị, cơ quan, nhà trường đóng quân tại địa phương mình khi những cán bộ, chiến sĩ đó vi phạm điều lệnh ngoài phạm vi cơ quan, doanh trại đóng quân; thông báo cho đơn vị, địa phương quản lý cán bộ vi phạm điều lệnh biết để xử lý; đồng thời gửi thông báo về Cục Công tác chính trị, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để theo dõi chung.

2. Lập biên bản tạm giữ những tài liệu, phương tiện, đồ vật có liên quan đến hành vi vi phạm điều lệnh để phục vụ công tác xử lý.

3. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm, máy đo nồng độ cồn khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh công khai thường xuyên, đột xuất.

4. Hóa trang (không mặc trang phục Công an nhân dân), sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bí mật.

5. Buộc cán bộ, chiến sĩ vi phạm nghiêm trọng điều lệnh Công an nhân dân về trụ sở cơ quan hoặc đơn vị Công an nơi gần nhất để giải quyết.

Như vậy, cán bộ kiểm tra điều lệnh công an nhân dân sẽ có những quyền hạn nêu trên theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2013/TT-BCA.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cán bộ

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào