Chuyển tiền ra nước ngoài trước khi có Giấy phép đầu tư để hoạt động hình thành dự án được không?

Chuyển tiền ra nước ngoài trước khi có Giấy phép đầu tư để hoạt động hình thành dự án được không? Xin chào Anh/Chị Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Vinh, đang là giám đốc Ban dự án của một công ty tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, có những chi phí phát sinh từ trước khi có Giấy chứng nhận đầu tư, chủ yếu là chi phí để hình thành dự án, bao gồm nhưng không giới hạn việc tìm hiểu thị trường, gặp gỡ đối tác, chi phí tổ chức hội thảo khoa học, đặt cọc. Mong ban biên tập Thư Ký Luật cho tôi biết những chi phí này nhà đầu tư có được trả trực tiếp thông qua việc chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài không? Văn bản nào quy định điều này? Chân thành cảm ơn Ban biên tập. Trí Vinh_tvvedaninternational****@gmail.com

Vấn đề chuyển tiền ra nước ngoài trước khi có Giấy phép đầu tư được quy định tại Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 64 của Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

k) Đàm phán hợp đồng;

l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng liên quan tới ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện một số hoạt động đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy phép đầu tư. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Nghị định 83/2015/NĐ-CP

Trân trọng!

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào