Quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới

Quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu. Quý anh chị cho tôi hỏi: Quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!

Theo quy định hiện hành tại Thông tư 217/2015/TT-BTC thì  việc quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới được quy định như sau:

1. Tổng cục Hải quan phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn, quản lý hoạt động thương mại biên giới đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2. Xây dựng phần mềm quản lý đối với hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới trên cơ sở mã vạch tích hợp trên chứng minh thư biên giới, số thông hành cư dân biên giới hoặc các giấy tờ khác cho phép cư dân qua lại biên giới;

3. Xây dựng phần mềm quản lý, tính thuế đối với tờ khai cư dân biên giới đáp ứng được quy định tại Điều 14 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 và quản lý, tính thuế và in tờ khai cư dân biên giới theo mẫu tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu ban hành kèm Thông tư này; phần mềm quản lý tính thuế được kết nối với phần mềm quản lý tờ khai cư dân biên giới để tính và thu thuế;

4. Trang bị hệ thống máy tính, thiết bị đọc mã vạch đảm bảo quản lý của cơ quan hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân biên giới.

5. Đối với các cửa khẩu chưa trang bị phần mềm và thiết bị kiểm tra mã vạch để quản lý cư dân biên giới, Chi cục Hải quan cửa khẩu mở sổ theo dõi hàng cư dân biên giới (theo mẫu sổ ban hành kèm Thông tư này).

6. Cập nhật thông tin của tờ khai giấy lên hệ thống: Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật đầy đủ các thông tin về người xuất nhập khẩu, mã số thuế, hợp đồng mua bán (nếu có), số ngày tháng tờ khai, tên hàng, số lượng, trị giá, số tiền thuế phải nộp, cuối ngày truyền về Tổng cục Hải quan.

7. Tổng cục Hải quan xây dựng Hệ thống dữ liệu giá theo Danh mục hàng hóa mua bán trao đổi cư dân biên giới để phục vụ công tác tham vấn, tham chiếu khi cần thiết.

8. Việc khai trên tờ khai giấy thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ. Tờ khai giấy theo mẫu tại phụ lục IV Thông tư 38/2015/TT-BTC và tờ khai hàng xuất khẩu cư dân biên giới tại Thông tư này không được sử dụng để làm chứng từ hoàn thuế GTGT.

Quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới được quy định tại Điều 9 Thông tư 217/2015/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới theo Quyết định 52/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hải quan

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào